Tài sản của vợ chồng Bầu Long tăng hàng nghìn tỷ đồng

17:19 | 13/08/2016

1,106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cùng với gần 4.000 tỷ đồng cộng thêm nhờ giá cổ phiếu, ông bà chủ Tập đoàn Hoà Phát còn sắp nhận thêm 2.000 tỷ đồng giá trị cổ tức.

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) vừa cho biết Tập đoàn Hoà Phát (Mã CK: HPG) sẽ chi trả cổ tức 30% (15% tiền mặt, 15% cổ phiếu) và chốt quyền đăng ký cuối cùng ngày 26/8 tới.

tin nhap 20160813171705
Ông Trần Đình Long tỏ ra lạc quan với hướng kinh doanh mới là nông nghiệp.

Với tỷ lệ 15% tiền mặt (mỗi cổ phiếu nhận về 1.500 đồng), Hoà Phát dự chi gần 1.100 tỷ đồng trả cổ tức cho cổ đông. Trong khi đó, với khoản chia thưởng bằng cổ phiếu 15% (100 cổ phiếu nhận 15 cổ phiếu mới), Hoà Phát sẽ phát hành thêm gần 110 triệu cổ phiếu mới.

Hiện tại, ông Trần Đình Long - Chủ tịch Tập đoàn Hòa Phát đang sở hữu 184,3 triệu cổ phiếu HPG. Vợ ông Long là bà Vũ Thị Hiền sở hữu 53,9 triệu cổ phiếu. Tổng tỷ lệ sở hữu của vợ chồng ông Long là 32,4% vốn cổ phần của Hòa Phát. Theo đó, ông bà sẽ nhận 357 tỷ đồng tiền mặt và khoảng 35,6 triệu cổ phiếu mới.

Với giá cổ phiếu đóng cửa phiên 12/8 của HPG là 45.800 đồng, tài sản chứng khoán của vợ chồng ông chủ Hoà Phát dự kiến tăng thêm khoảng 1.640 tỷ đồng, đưa tổng tài sản nhận được lên gần 2.000 tỷ đồng.

Tính đến ngày 11/8, tổng giá trị tài sản cổ phiếu của ông Trần Đình Long tương đương hơn 8.440 tỷ đồng, còn bà Vũ Thị Hiền đạt 2.445 tỷ đồng. Tổng tài sản chứng khoán của 2 vợ chồng ông đã tăng gần 4.000 tỷ đồng so với đầu năm 2016. Năm 2015, hai vợ chồng ông Long cũng nằm trong top 10 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam.

Hưởng lợi lớn từ chính sách áp thuế tự vệ bảo vệ sản xuất thép trong nước, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp thép tăng mạnh trong thời gian qua. Theo đó, cổ phiếu HPG bứt phá mạnh, tăng tới 16.000 đồng so với đầu năm, tác động tích cực đến tài sản của cổ đông. Trong khi đó, Hội đồng quản trị Hoà Phát cũng được chi trả thù lao 35 tỷ đồng - tương xứng với quy mô và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Kết thúc quý II/2016, Hoà Phát tăng trưởng 2 con số, với doanh thu đạt 15.400 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 3.050 tỷ, tăng 60% so với cùng kỳ và gần hoàn thành kế hoạch cả năm về lợi nhuận. Lý giải về mức lợi nhuận đột biến trong quý II, ông Long cho biết do sản lượng bán hàng tăng, việc cơ quan quản lý áp thuế tự vệ thương mại tạm thời nên giá lên, chính sách nhập nguyên liệu theo năm cũng góp phần giúp Hòa Phát hưởng lợi về giá vốn...

Chủ tịch Hoà Phát nhận định, năm 2016, lợi nhuận sau thuế của tập đoàn có thể đạt khoảng 5.000 tỷ đồng - mức kỷ lục của doanh nghiệp này. Đầu năm 2016, Công ty Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát với vốn điều lệ 2.500 tỷ đồng chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi cũng đã được thành lập. Mục tiêu của dự án này hoàn thành chuỗi thức ăn khép kín cho việc chăn nuôi của Hoà Phát và bán ra thị trường.

Hiện công ty đã nhập khẩu 500 con lợn từ Đan Mạch về và xây dựng hệ thống khu chăn nuôi có sức chưa hơn 3.000 con bò. Hoà Phát tham vọng sẽ đạt doanh thu 15.000-20.000 tỷ đồng từ nông nghiệp. Ông Trần Đình Long cũng cho biết rất lạc quan với kế hoạch đầu tư này.

Ông Trần Đình Long sinh năm 1961 tại Hải Dương, sống tại Hà Nội. Ông là một trong 6 cổ đông sáng lập Tập đoàn Hòa Phát.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 04:00