Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số

09:10 | 02/03/2020

313 lượt xem
|
Dịch Covid-19 đang len mọi ngõ ngách của kinh tế toàn cầu, kéo giảm doanh thu, cắt chuỗi cung ứng và xóa hàng nghìn tỷ USD giá trị thị trường.

Giao thông vận tải, du lịch

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Máy bay của United Airlines tại Sân bay quốc tế San Francisco. Ảnh: AP

Hơn 200.000

Tổng các chuyến bay quốc tế đến và đi từ Trung Quốc cùng số chuyến bay nội địa nước này đã bị các hãng hàng không hủy bỏ để ngăn chặn nCoV.

100 tỷ USD

Ước tính tổn thất doanh thu của các hãng hàng không, sân bay và các ngành công nghiệp có liên quan đến Covid-19, theo International Bureau of Aviation - một hãng tư vấn hàng không.

75%

Sự sụt giảm trong tháng 3/2020 về nhu cầu đi đến khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, không tính Trung Quốc, của United Airlines. United dự kiến những tuyến bay này sẽ chiếm 10% công suất trong năm nay.

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Container tại cảng Los Angeles. Ảnh: Zuma Press

25%

Ước tính lượng container giảm trong tháng 2/2020 tại cảng Los Angeles, cửa ngõ lớn nhất của Mỹ đối với hàng nhập khẩu bằng đường biển từ Trung Quốc.

90%

Tỷ lệ các nhà xuất khẩu Trung Quốc cho biết khó vận chuyển hàng hóa, theo khảo sát từ 7.000 công ty Trung Quốc.

92%

Mức giảm doanh số bán xe ở Trung Quốc trong 16 ngày đầu tháng 2/2020.

50 triệu USD

Doanh thu ước tính sụt giảm của du thuyền Royal Caribbean vì Covid-19.

9,4%

Mức giảm số vé bán của đại lý du lịch Mỹ giao dịch bằng USD trong tuần cuối tháng 2/2020 so với cùng kỳ năm ngoái.

291.000

Số nhân viên của Nestlé được yêu cầu tạm hoãn tất cả các chuyến công tác nước ngoài đi bất cứ đâu, cho đến ngày 15/3.

Hoạt động kinh doanh

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Một cửa hàng của Ralph Lauren tại Hong Kong. Ảnh: Bloomberg

0 nhân dân tệ

Doanh thu phòng vé của Trung Quốc vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán vừa rồi. Trong khi đó, con số của mùa Tết Nguyên đán 2019 là 5,9 tỷ nhân dân tệ, tương đương 840 triệu USD.

3 tỷ nhân dân tệ

Dự báo giảm lợi nhuận quý đầu tiên của Tập đoàn thép Baowu, do gián đoạn sản xuất bởi dịch bệnh. Đây là hãng thép lớn nhất Trung Quốc.

85%

Sụt giảm hoạt động kinh doanh của Adidas từ ngày 25/1 đến ngày 19/2 tại Trung Quốc đại lục so với cùng giai đoạn của năm 2019.

50 - 60 triệu USD

Tổn thất doanh thu của Under Armour trong quý đầu tiên năm nay, liên quan đến sự bùng phát của dịch bệnh.

35 - 45 triệu USD

Mức giảm doanh thu của Ralph Lauren trong quý IV năm tài chính 2020 do doanh số bán hàng chậm hơn ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Nhân viên đeo khẩu trang tại Disney Resort ở Thượng Hải ngày 25/1. Ảnh: Reuters

175 triệu USD

Tổn thất của Walt Disney trong quý hiện tại, nếu công viên giải trí của họ tại Thượng Hải và Hong Kong bị đóng cửa trong hai tháng.

25 triệu USD

Mức giảm doanh thu mỗi tháng của Marriott trong năm nay, so với triển vọng ban đầu. Con số này dựa trên giả sử tỷ lệ lấp đầy thấp như hiện tại ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn kéo dài.

100 triệu USD

Mức giảm doanh số dự kiến cho quý này của hãng chip Nvidia do Covid-19.

38%

Tăng trưởng giá cổ phiếu của hãng cung cấp phần mềm họp từ xa - Zoom Video Communications trong tháng 2/2020. Nhà đầu tư kỳ vọng các công ty sẽ tổ chức nhiều cuộc họp hơn qua công cụ này thay vì trực tiếp.

Năng lượng

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Diễn biến giá dầu Brent trong một năm qua. Đồ họa: WSJ

50,52 USD

Giá đóng cửa mỗi thùng Brent hôm thứ sáu (28/2). Đây là mức thấp nhất trong hơn một năm. Các nhà buôn dự báo virus corona lan rộng sẽ làm tê liệt nhu cầu dầu.

500.000

Số thùng dầu thô mỗi ngày chuyển đến Trung Quốc mà Saudi Arabia dự định cắt giảm vào tháng 3/2020. Thông thường, nước này cung cấp cho Trung Quốc 1,7 triệu thùng dầu thô mỗi ngày.

40%

Mức giảm trong tiêu thụ than trung bình tại các công ty điện lực lớn của Trung Quốc trong tuần cho đến ngày 25/2 so với một năm trước, theo Goldman Sachs.

Vĩ mô và lĩnh vực khác

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Những chiếc Bora và Magotan của Volkswagen trưng bày tại một đại lý ở Pingdingshan, Hà Nam, Trung Quốc. Ảnh: Reuters

1.000 tỷ USD

Theo một số chuyên gia kinh tế, con số này là ước tính tổn thất tiềm năng trong sản lượng toàn cầu do việc ngừng sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ của Trung Quốc vì Covid-19.

87%

Tỷ lệ các công ty thành viên của Phòng Thương mại Mỹ tại Thượng Hải dự kiến dịch bệnh sẽ có tác động tiêu cực đến doanh thu.

1,1 tỷ USD

Các cam kết quảng cáo của NBCUniversal cho Thế vận hội Tokyo mùa hè 2020, kể từ tháng 1/2020. Hiện nay, sự kiện này đang được cân nhắc sẽ hoãn lại hoặc huỷ bỏ.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:45