Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số

09:10 | 02/03/2020

312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dịch Covid-19 đang len mọi ngõ ngách của kinh tế toàn cầu, kéo giảm doanh thu, cắt chuỗi cung ứng và xóa hàng nghìn tỷ USD giá trị thị trường.

Giao thông vận tải, du lịch

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Máy bay của United Airlines tại Sân bay quốc tế San Francisco. Ảnh: AP

Hơn 200.000

Tổng các chuyến bay quốc tế đến và đi từ Trung Quốc cùng số chuyến bay nội địa nước này đã bị các hãng hàng không hủy bỏ để ngăn chặn nCoV.

100 tỷ USD

Ước tính tổn thất doanh thu của các hãng hàng không, sân bay và các ngành công nghiệp có liên quan đến Covid-19, theo International Bureau of Aviation - một hãng tư vấn hàng không.

75%

Sự sụt giảm trong tháng 3/2020 về nhu cầu đi đến khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, không tính Trung Quốc, của United Airlines. United dự kiến những tuyến bay này sẽ chiếm 10% công suất trong năm nay.

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Container tại cảng Los Angeles. Ảnh: Zuma Press

25%

Ước tính lượng container giảm trong tháng 2/2020 tại cảng Los Angeles, cửa ngõ lớn nhất của Mỹ đối với hàng nhập khẩu bằng đường biển từ Trung Quốc.

90%

Tỷ lệ các nhà xuất khẩu Trung Quốc cho biết khó vận chuyển hàng hóa, theo khảo sát từ 7.000 công ty Trung Quốc.

92%

Mức giảm doanh số bán xe ở Trung Quốc trong 16 ngày đầu tháng 2/2020.

50 triệu USD

Doanh thu ước tính sụt giảm của du thuyền Royal Caribbean vì Covid-19.

9,4%

Mức giảm số vé bán của đại lý du lịch Mỹ giao dịch bằng USD trong tuần cuối tháng 2/2020 so với cùng kỳ năm ngoái.

291.000

Số nhân viên của Nestlé được yêu cầu tạm hoãn tất cả các chuyến công tác nước ngoài đi bất cứ đâu, cho đến ngày 15/3.

Hoạt động kinh doanh

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Một cửa hàng của Ralph Lauren tại Hong Kong. Ảnh: Bloomberg

0 nhân dân tệ

Doanh thu phòng vé của Trung Quốc vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán vừa rồi. Trong khi đó, con số của mùa Tết Nguyên đán 2019 là 5,9 tỷ nhân dân tệ, tương đương 840 triệu USD.

3 tỷ nhân dân tệ

Dự báo giảm lợi nhuận quý đầu tiên của Tập đoàn thép Baowu, do gián đoạn sản xuất bởi dịch bệnh. Đây là hãng thép lớn nhất Trung Quốc.

85%

Sụt giảm hoạt động kinh doanh của Adidas từ ngày 25/1 đến ngày 19/2 tại Trung Quốc đại lục so với cùng giai đoạn của năm 2019.

50 - 60 triệu USD

Tổn thất doanh thu của Under Armour trong quý đầu tiên năm nay, liên quan đến sự bùng phát của dịch bệnh.

35 - 45 triệu USD

Mức giảm doanh thu của Ralph Lauren trong quý IV năm tài chính 2020 do doanh số bán hàng chậm hơn ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Nhân viên đeo khẩu trang tại Disney Resort ở Thượng Hải ngày 25/1. Ảnh: Reuters

175 triệu USD

Tổn thất của Walt Disney trong quý hiện tại, nếu công viên giải trí của họ tại Thượng Hải và Hong Kong bị đóng cửa trong hai tháng.

25 triệu USD

Mức giảm doanh thu mỗi tháng của Marriott trong năm nay, so với triển vọng ban đầu. Con số này dựa trên giả sử tỷ lệ lấp đầy thấp như hiện tại ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn kéo dài.

100 triệu USD

Mức giảm doanh số dự kiến cho quý này của hãng chip Nvidia do Covid-19.

38%

Tăng trưởng giá cổ phiếu của hãng cung cấp phần mềm họp từ xa - Zoom Video Communications trong tháng 2/2020. Nhà đầu tư kỳ vọng các công ty sẽ tổ chức nhiều cuộc họp hơn qua công cụ này thay vì trực tiếp.

Năng lượng

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Diễn biến giá dầu Brent trong một năm qua. Đồ họa: WSJ

50,52 USD

Giá đóng cửa mỗi thùng Brent hôm thứ sáu (28/2). Đây là mức thấp nhất trong hơn một năm. Các nhà buôn dự báo virus corona lan rộng sẽ làm tê liệt nhu cầu dầu.

500.000

Số thùng dầu thô mỗi ngày chuyển đến Trung Quốc mà Saudi Arabia dự định cắt giảm vào tháng 3/2020. Thông thường, nước này cung cấp cho Trung Quốc 1,7 triệu thùng dầu thô mỗi ngày.

40%

Mức giảm trong tiêu thụ than trung bình tại các công ty điện lực lớn của Trung Quốc trong tuần cho đến ngày 25/2 so với một năm trước, theo Goldman Sachs.

Vĩ mô và lĩnh vực khác

Tác động của Covid-19 đến kinh tế toàn cầu qua những con số
Những chiếc Bora và Magotan của Volkswagen trưng bày tại một đại lý ở Pingdingshan, Hà Nam, Trung Quốc. Ảnh: Reuters

1.000 tỷ USD

Theo một số chuyên gia kinh tế, con số này là ước tính tổn thất tiềm năng trong sản lượng toàn cầu do việc ngừng sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ của Trung Quốc vì Covid-19.

87%

Tỷ lệ các công ty thành viên của Phòng Thương mại Mỹ tại Thượng Hải dự kiến dịch bệnh sẽ có tác động tiêu cực đến doanh thu.

1,1 tỷ USD

Các cam kết quảng cáo của NBCUniversal cho Thế vận hội Tokyo mùa hè 2020, kể từ tháng 1/2020. Hiện nay, sự kiện này đang được cân nhắc sẽ hoãn lại hoặc huỷ bỏ.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:45