Sức mua giảm mạnh khiến CPI tháng 4 giảm

18:50 | 29/04/2020

321 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đúng như dự đoán, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2020 đã giảm tới 1,54% so với tháng trước. Đây là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020 do tác động tiêu cực của dịch bệnh.    
suc mua giam manh khien cpi thang 4 giamChính phủ quyết liệt điều hành giá cả nhiều mặt hàng, lạm phát sẽ được "ghìm cương"?
suc mua giam manh khien cpi thang 4 giamCPI tháng 2 giảm vì dịch bệnh Covid-19
suc mua giam manh khien cpi thang 4 giamHà Nội: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 giảm 0,07%

Tổng cục Thống kê vừa chính thức công bố, CPI tháng 4/2020 giảm 1,54% so với tháng trước. Đây là mức thấp nhất của CPI tháng 4 trong giai đoạn 2016-2020 và nguyên nhân chính là do nhiều nước trên thế giới áp dụng lệnh phong tỏa và giãn cách xã hội nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch Covid-19.

Các biện pháp này đã làm giá xăng dầu giảm mạnh cả trên thị trường thế giới và trong nước. Trong khi đó, ở trong nước, việc thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg cũng khiến giá nhiều mặt hàng phi lương thực, thực phẩm giảm.

Tháng 4/2020, ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 26% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 10,3%). Còn nếu tính chung 4 tháng đầu năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 4,3%. Thậm chí, nếu trừ đi yếu tố giá cả, chỉ số này còn giảm tới 9,6% so với cùng kỳ, trong khi cùng kỳ năm 2019 tăng 8,8%.

suc mua giam manh khien cpi thang 4 giam
Biện pháp cách ly xã hội đã làm giảm sức mua nhiều mặt hàng

Sức mua giảm đã khiến CPI giảm mạnh và đây là điều dễ hiểu. Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 4/2020, có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm.

Trong đó, nhóm giao thông giảm nhiều nhất, với 13,86%, do ảnh hưởng của 2 đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào thời điểm 29/3/2020 và thời điểm 13/4/2020 làm chỉ số giá xăng, dầu giảm 28,48% (tác động làm CPI chung giảm 1,18%).

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 2,33%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,4%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,17%; nhóm bưu chính - viễn thông giảm 0,02%; nhóm hàng hóa, dịch vụ khác giảm 0,13%.

Ngoài các nhóm hàng giảm giá này, vẫn còn có nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,66%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,13%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%. Riêng nhóm giáo dục không thay đổi.

CPI tháng 4/2020 giảm, tuy nhiên, nếu tính bình quân, thì CPI 4 tháng đầu năm nay lại tăng tới 4,9% mức bình quân của 4 tháng năm ngoái, đạt mức tăng cao nhất của bình quân 4 tháng trong giai đoạn 2016-2020. Đây là điều đáng chú ý, bởi đây chính là chỉ số tính lạm phát của Việt Nam.

Mục tiêu được Quốc hội quyết nghị, năm 2020, Việt Nam giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát dưới 4%. Tuy nhiên hiện nay, con số là 4,9%.

Cũng theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong khi CPI bình quân 4 tháng đầu năm 2020 tăng 4,9% so với bình quân cùng kỳ năm 2019; thì CPI tháng 4/2020 giảm 1,21% so với tháng 12/2019 và tăng 2,93% so với cùng kỳ năm trước.

Lạm phát cơ bản tháng 4/2020 giảm 0,15% so với tháng trước và tăng 2,71% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 4 tháng đầu năm nay tăng 2,96% so với bình quân cùng kỳ năm 2019.

Tổng cục Thống kê cũng cho biết, giá vàng trong nước tăng theo giá vàng thế giới do giới đầu tư lo ngại các nước sẽ đối mặt với triển vọng suy thoái kinh tế dưới tác động của dịch Covid-19, cũng đã dẫn đến nhu cầu mua các loại tài sản an toàn như vàng tăng cao.

Bình quân giá vàng thế giới tháng 4/2020 (tính đến ngày 24/4/2020) tăng 6,74% so với tháng 3/2020. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 4/2020 tăng 0,69% so với tháng trước; tăng 12,14% so với tháng 12/2019 và tăng 26,81% so với cùng kỳ năm trước.

Một thông tin khác cũng đã được Tổng cục Thống kê công bố, trong bối cảnh thị trường tài chính thế giới có dấu hiệu suy giảm, các nhà đầu tư có xu hướng nắm giữ tiền mặt, đồng thời các dự báo tiêu cực về hệ thống ngân hàng của một số quốc gia có thể phải tái cơ cấu vốn hoặc tái cấu trúc do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid-19 kéo dài, nên đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới tăng.

Trong nước, lượng dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dồi dào, đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của các doanh nghiệp nhập khẩu. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2020 tăng 0,95% so với tháng trước; tăng 1,47% so với tháng 12/2019 và tăng 1,15% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 02:00