Sữa học đường đã có tiêu chuẩn chính thức

05:28 | 25/12/2019

145 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 5/12/2019, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 31/2019/TT/BYT quy định yêu cầu với các sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình sữa học đường. Theo đó, sữa học đường phải bảm đảm đủ 21 vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ em, góp phần cải thiện tình trạng thiếu vi chất tại Việt Nam.

Hơn 3 năm để có được tiêu chuẩn sữa học đường

Vào năm 2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường và giao Viện Dinh dưỡng chủ trì, phối hợp với Cục An toàn thực phẩm và các đơn vị liên quan tiến hành nghiên cứu, tổng hợp nhu cầu vitamin, khoáng chất ở trẻ Việt Nam và quy định của quốc tế, đề xuất bổ sung vào sữa dùng cho Chương trình sữa học đường phù hợp với các nhóm đối tượng trẻ em mẫu giáo, tiểu học.

Trong quá trình tìm ra tiêu chuẩn chính thức, Bộ Y tế đã có quy định tạm thời về tiêu chuẩn sữa học đường. Tuy nhiên, không phải địa phương nào cũng thực hiện những quy định này bởi vì nó chỉ là “quy định tạm thời”. Dù đã diễn ra khá nhiều cuộc họp giữa các cơ quan quản lý, cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp sản xuất để đưa ra được kết quả sau cùng nhưng trong thời gian qua, vẫn có không ít cuộc tranh luận xung quanh vấn đề quy định về sản phẩm sữa tươi dùng cho chương trình sữa học đường.

Với Thông tư 31/2019/TT/BYT, điều này đã được quy định rõ ràng, chính thức. Theo đó, đối với các vi chất dinh dưỡng trong các sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình sữa học đường, Thông tư của Bộ Y tế yêu cầu phải bảo đảm đủ 21 vi chất dinh dưỡng với hàm lượng được quy định cụ thể: Vitamin D3, canxi, sắt, vitamin A, E, C, B1, B2, B3, B5, B6, B7, B12, axit folic, vitamin K1, kẽm, đồng, i ốt, selen, phospho, magie. Trong Thông tư 31, có những chi tiết được trích ra lý giải ngắn gọn nhưng rất khoa học và sát thực tiễn. Ví dụ, trong điều 4 của thông tư, 3 vi chất là vitamin B12, vitamin B7, Iốt được nói rõ: “Không đưa ngưỡng tối đa vì hàm lượng vitamin B2, biotin đã có sẵn trong sữa ở mức cao và Iốt có sẵn trong sữa theo mùa vụ” …

Bổ sung vi chất vào sữa học đường – quy định mới nhưng không xa lạ

sua hoc duong da co tieu chuan chinh thuc
Sữa và sản phẩm từ sữa là một thực phẩm có mặt trong tháp dinh dưỡng hợp lý do Viện dinh dưỡng khuyến nghị

Sữa và các sản phẩm từ sữa đóng vai trò quan trọng về dinh dưỡng và chế độ ăn hàng ngày của mọi người thuộc mọi lứa tuổi. Đây là sản phẩm chứa nhiều vitamin, chất dinh dưỡng và dễ hấp thụ. Chính vì vậy, sữa là loại thực phẩm không thể thiếu trong hầu hết các tháp dinh dưỡng, khẩu phần ăn tiêu chuẩn tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới.

sua hoc duong da co tieu chuan chinh thuc
Người tiêu dùng dễ dàng mua các sản phẩm sữa tại Việt Nam

Tại Việt Nam, các loại sữa tươi được bổ sung vitamin và khoáng chất vốn không xa lạ với người tiêu dùng và dễ dàng mua được tại các siêu thị lớn đến các tiệm tạp hóa một cách dễ dàng. Với nhiều bậc phụ huynh đây chính là nguồn bổ sung năng lượng và vi chất dinh dưỡng hiệu quả cho con em của họ. Vì vậy, có thể nói, việc quy định sản phẩm sữa của chương trình sữa học đường cần phải có các vitamin và khoáng chất cần thiết theo thông tư của Bộ Y tế đã đáp ứng được nhu cầu thực tế về vi chất dinh dưỡng của trẻ em ở lứa tuổi học đường, cải thiện tình trạng thiếu hụt vi chất tại nước ta. Theo Viện dinh dưỡng, với mức quy định về vi chất trong sản phẩm cho chương trình Sữa học đường theo thông tư của Bộ Y tế thì có thể đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu của các em.

Chị Thu Hà (Cầu Giấy, Hà Nội) cho biết: "Nhà tôi có ba con nhỏ đang tham gia chương trình Sữa học đường. Do đó, những thông tin về sữa học đường tôi rất quan tâm. Vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành thông tư cụ thể về việc bổ sung 21 vi chất vào sữa học đường, giúp đáp ứng được đến 30% nhu cầu cần thiết cho các cháu nên tôi cảm thấy rất tin tưởng từ nay sữa con tôi uống hàng ngày đã được kiểm tra cụ thể đúng theo tiêu chuẩn".

Không còn lý do để “trì hoãn”

Mặc dù Chương trình sữa học đường đã được đưa ra từ lâu, mục đích, ý nghĩa của nó thì ai cũng thấy: Cải thiện tầm vóc người Việt. Báo chí đã nói nhiều về điều này nhưng tính đến thời điểm này mới chỉ có 17/63 tỉnh, thành cả nước triển khai Chương trình sữa học đường. Phải chăng các địa phương chưa triển khai vì còn tâm lý “chờ đợi” các quy định cụ thể từ Bộ Y tế?

Hiện nay, chiều cao người Việt Nam đang bị xếp vào hàng thấp thứ 4 thế giới, cụ thể chiều cao trung bình đối với nam là 162,1cm và nữ giới là 152,2cm. Tỷ lệ trẻ em Việt Nam còi xương, suy dinh dưỡng, thiếu máu vẫn ở mức rất cao so với thế giới, trong đó tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi lên tới 24,6%. Đây là một hiện trạng đáng buồn vì phần lớn trẻ em Việt Nam mới sinh đều có chiều dài tương đương với trẻ em sinh ra tại các quốc gia khác trên thế giới (trên 50cm), nhưng từ 3 tuổi trở lên, khoảng cách chiều cao của trẻ em Việt Nam cách biệt dần và dần bị trẻ em thế giới bỏ xa.

sua hoc duong da co tieu chuan chinh thuc
sua hoc duong da co tieu chuan chinh thuc
Chương trình Sữa học đường tại Nhật Bản và Thái Lan

Trong khi đó, tại Việt Nam hiện nay chỉ khoảng 30% dân số biết và có thói quen tiêu dùng sữa, các sản phẩm từ sữa và lượng tiêu thụ trung bình vẫn còn rất thấp. Trong số 30% dân số sử dụng sữa thì trẻ em cũng chỉ chiếm xấp xỉ 30%. Nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Anh, Mỹ… đã và đang thực hiện Chương trình sữa học đường từ rất sớm, giúp phát triển thể lực, tầm vóc của nhiều thế hệ và tạo thói quen sử dụng sữa hàng ngày cho trẻ em.

Hy vọng rằng, tiêu chuẩn chung cho sữa học đường vừa được công bố sau hơn 3 năm nghiên cứu, thảo luận sẽ tạo điều kiện để các địa phương vốn còn “chần chừ” trong việc thực hiện Chương trình sữa học đường vì chờ đợi các quy định cụ thể thì nay đã có thể tích cực triển khai để học sinh địa phương được uống sữa.

sua hoc duong da co tieu chuan chinh thucCần quyết liệt truy quét “truyền thông bất lương”
sua hoc duong da co tieu chuan chinh thucTrẻ em Hà Nam hào hứng tham gia phát động chương trình sữa học đường
sua hoc duong da co tieu chuan chinh thucSữa học đường bắt buộc phải có 21 vi chất dinh dưỡng

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 19:00