Sửa đổi Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển mới của nền kinh tế

15:53 | 22/11/2024

554 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 22/11, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải, Quốc hội đã nghe báo cáo của Chính phủ và cơ quan thẩm tra về dự án Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi). Các cơ quan cho rằng việc sửa đổi Luật nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và tình hình phát triển mới của nền kinh tế cũng như yêu cầu hội nhập quốc tế.

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long đã trình bày Tờ trình về dự án Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (sửa đổi). Theo Phó Thủ tướng, việc ban hành Luật Thuế TNDN sửa đổi là cần thiết để thực hiện chủ trương cải cách hệ thống chính sách thuế, đặc biệt là chính sách thuế TNDN, đã được nêu trong các văn bản của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu là đáp ứng các yêu cầu từ thực tiễn phát triển kinh tế trong nước và quốc tế, đồng thời tạo ra một hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp hiện đại, minh bạch và công bằng.

Sửa đổi Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển mới của nền kinh tế
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long trình bày Tờ trình về dự án Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi

Dự thảo Luật Thuế TNDN (sửa đổi) nhằm sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định không còn phù hợp với tình hình mới, đồng thời hạn chế việc lồng ghép chính sách xã hội với chính sách thuế, đảm bảo tính trung lập của thuế. Điều này sẽ giúp thu hút đầu tư vào các ngành nghề và địa bàn cần khuyến khích, thúc đẩy việc phát triển kinh tế bền vững. Dự thảo cũng đưa ra các biện pháp phòng chống chuyển giá, trốn thuế, thất thu thuế và chống xói mòn nguồn thu theo thông lệ quốc tế.

Đặc biệt, quá trình xây dựng dự án Luật đã tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp lý và khả thi khi triển khai.

Dự thảo Luật Thuế TNDN (sửa đổi) bao gồm 04 Chương và 20 Điều, bao gồm: Chương I (Những quy định chung), Chương II (Căn cứ và phương pháp tính thuế), Chương III (Ưu đãi thuế TNDN), và Chương IV (Điều khoản thi hành). Dự thảo Luật được xây dựng dựa trên các nhóm chính sách đã được Quốc hội đồng ý trong hồ sơ lập đề nghị xây dựng dự án Luật Thuế TNDN (sửa đổi).

Sửa đổi Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển mới của nền kinh tế
Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội Lê Quang Mạnh.

Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách (TCNS) Lê Quang Mạnh khẳng định sự cần thiết của việc sửa đổi Luật Thuế TNDN để giải quyết các vướng mắc, bất cập trong Luật hiện hành. Các mục tiêu lớn của việc sửa đổi bao gồm: (i) tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế, (ii) thể chế hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước về cải thiện môi trường đầu tư và (iii) tạo ra một môi trường pháp lý ổn định về ưu đãi thuế TNDN.

Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng, việc sửa đổi lần này chưa giải quyết đầy đủ các vấn đề để thu hút đầu tư hiệu quả trong bối cảnh “hậu thuế tối thiểu toàn cầu”. Do đó, Ủy ban TCNS đề nghị cân nhắc lùi thời điểm sửa Luật để có thời gian nghiên cứu thêm các chính sách ưu đãi thuế trong khu vực.

Một trong những điểm mới trong dự thảo Luật là quy định về việc thu thuế đối với các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử và trên nền tảng số, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Dự thảo cũng bổ sung quy định về loại hình cơ sở thường trú "ảo", tức không có hiện diện vật lý tại Việt Nam. Tuy nhiên, Chủ nhiệm Ủy ban TCNS đề nghị cơ quan soạn thảo làm rõ khả năng thu thuế từ các doanh nghiệp này và phạm vi quyền đánh thuế của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh các Hiệp định thuế quốc tế đã ký kết.

Dự thảo Luật cũng đưa ra các quy định về ưu đãi thuế đối với các dự án đầu tư đặc biệt, bao gồm các yêu cầu về vốn đầu tư và thời gian giải ngân. Tuy nhiên, Ủy ban TCNS đề nghị làm rõ một số vấn đề liên quan đến các quy định này, bao gồm việc xác định thời gian giải ngân đối với phần vốn đầu tư còn lại và sự chặt chẽ trong quy định hậu kiểm thuế.

Trong phần thảo luận, các đại biểu cũng đề xuất một số điều chỉnh nhằm tăng tính công bằng và hợp lý trong việc áp dụng các ưu đãi thuế. Một trong những vấn đề được đề cập là việc tính toán tài sản cố định tăng thêm để xác định dự án được hưởng ưu đãi, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ trong nước.

Dự thảo cũng đã nhận được ý kiến về việc giao Chính phủ quy định chi tiết các ưu đãi thuế đối với các dự án đặc biệt, nhằm bảo đảm tính thống nhất và khả thi trong việc triển khai thực hiện Luật.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 06:00