Sự thật việc người Trung Quốc mua cau non, đỉa khô...

14:56 | 29/02/2016

76,881 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo ông Bùi Huy Hoàng-Tham tán Thương mại Việt Nam tại Bắc Kinh (Trung Quốc), việc người Trung Quốc mua cau non, đỉa khô là cá biệt, nhỏ lẻ với mục đích không tốt.
su that viec nguoi trung quoc mua cau non dia kho
Ông Bùi Huy Hoàng.

Đỉa khô, cau non: Họ không nhập về Trung Quốc?

Thưa ông, Trung Quốc lâu nay vẫn được coi là thị trường nhập khẩu hàng nông sản lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, năm nào cũng xảy ra tình trạng hàng Việt bị ép giá, ùn tắc tại cửa khẩu. Vậy, có hay không chuyện gây khó, bắt chẹt từ phía Trung Quốc?

Ông Bùi Huy Hoàng: Nhìn chung, mặt hàng nông sản Việt Nam vẫn đang rất được người tiêu dùng Trung Quốc ưa chuộng. Tôi cũng khẳng định, về cơ bản hàng hóa nông sản của chúng ta xuất sang Trung Quốc tương đối thuận lợi. Bằng chứng, năm 2015 hàng nông sản Việt xuất sang Trung Quốc trị giá gần 1,2 tỷ USD, tăng trưởng gấp đôi so với năm 2014. Nếu có sự gây khó khăn từ phía chính quyền thì chắc chắn mức độ tăng trưởng không thể đạt cao như vậy. Tuy nhiên, ở góc độ này, góc độ kia, câu chuyện bắt chẹt, làm khó cũng có thể xảy ra, khó có thể tránh khỏi.

Thực tế, Trung Quốc nhập khẩu lượng lớn gạo của Việt Nam, song không thể tìm thấy sản phẩm gạo mang thương hiệu Việt trên thị trường này. Ông nhận định như thế nào về thực trạng trên?

Ông Bùi Huy Hoàng: Năm 2015, Việt Nam xuất khẩu 3,350 triệu tấn gạo sang Trung Quốc (chưa tính xuất khẩu biên mậu), chiếm 54% tổng lượng gạo nhập khẩu của Trung Quốc. Thời gian tới, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo quan trọng của Việt Nam, với xu hướng nước này sử dụng chính sách tạm trữ với giá sàn thì chênh lệch giữa giá gạo nội địa và nhập khẩu vẫn giữ mức cao.

Việc không tìm thấy gạo xuất xứ Việt Nam tại thị trường Trung Quốc xuất phát từ hai nguyên nhân. Thứ nhất, Trung Quốc nhập khẩu gạo Việt Nam phần lớn với giá thấp, chất lượng không cao dùng để chế biến thành các sản phẩm làm từ gạo như: Mì và các loại bánh... Thứ hai, thực tế chưa có hoạt động quảng bá, xây dựng hình ảnh gạo Việt Nam tại thị trường Trung Quốc, khiến sản phẩm muốn bán được đều phải chấp nhận dưới mác thương hiệu khác. Chính vì thế,  các DN  cần nhanh chóng xây dựng hình ảnh, thương hiệu gạo Việt Nam tại Trung Quốc. Nếu chậm chân, chúng ta sẽ bị các đối thủ như: Campuchia, Thái Lan vượt mặt trong thời gian tới.

su that viec nguoi trung quoc mua cau non dia kho
Ảnh minh họa.

Thời gian vừa qua, cũng rộ lên những đợt thu mua nông sản lạ như: Cau non, đỉa khô, lá điều... cho Trung Quốc. Vậy theo ông, mục đích của những chuyến thu mua nông sản này là gì?

Ông Bùi Huy Hoàng: Ngay khi nghe báo chí trong nước phản ánh, chúng tôi lập tức tìm hiểu và biết rằng, những hàng hóa này không hề được nhập về Trung Quốc. Đây là những trường hợp thu mua cá biệt, nhỏ lẻ của thương nhân với mục đích không tốt.

Có tin đồn người Trung Quốc thu mua nông sản về làm thuốc, thực hư ra sao thưa ông?

Ông Bùi Huy Hoàng: Họ chẳng để làm gì, tất cả chỉ là tin đồn. Thiết nghĩ, chính quyền địa phương cần sát sao hơn nữa để xác minh thương nhân nước ngoài vào Việt Nam với mục đích gì, tung thông tin thất thiệt ra sao với người dân? Nếu thấy bất ổn nên tìm cách ngăn chặn đúng lúc, tránh để xảy ra tình trạng người dân thua thiệt vì nhẹ dạ, cả tin.

Nhiều ngành hàng Trung Quốc không còn sức cạnh tranh, giá thành cao

Quay trở lại cán cân thương mại hai nước, Việt Nam vẫn đang nhập siêu từ Trung Quốc với giá trị lên hơn 32 tỷ USD trong năm 2015. Ông nhận định như thế nào về kết quả xúc tiến thương mại của chúng ta trên thị trường Trung Quốc?

Ông Bùi Huy Hoàng: Trung Quốc là thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú với giá cả cạnh tranh, trong khi nhu cầu sản xuất của Việt Nam lại rất lớn. Bởi vậy, vấn đề chúng ta phải làm thế nào để nâng cao giá trị thành phẩm. Trung Quốc đang thực hiện chiến dịch tái cơ cấu nền kinh tế, chính vì thế, nhiều ngành hàng của họ đến nay không còn sức cạnh tranh, giá thành cao. Tận dụng ưu thế này, thời gian qua, Việt Nam đã tranh thủ các nguồn đầu tư, liên kết phát triển công nghệ sản xuất ra nhiều mặt hàng chất lượng cao xuất khẩu ngược lại thị trường Trung Quốc.

Chúng ta không chỉ tổ chức hội thảo giao thương, gặp gỡ đối tác đơn thuần mà còn phát triển thêm các kênh xúc tiến thương mại khác nhằm quảng bá hình ảnh, nâng cao thương hiệu quốc gia trên từng sản phẩm...

Về phía DN Việt Nam, theo ông cần chú ý những gì khi xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc?

Trước hết, DN cần nhận thức lại thị trường Trung Quốc hiện nay đang ở trình độ phát triển cao với những nhu cầu nhập sản phẩm chất lượng tốt. Nếu không thay đổi tư duy chiến lược, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh, tự chúng ta sẽ mất thị trường. DN cũng cần phối hợp với cơ quan quản lý, chủ động tìm hiểu thông tin tập quán, thói quen của người tiêu dùng Trung Quốc, qua đó cải tiến sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.

Đặc biệt, Trung Quốc hiện nay nổi lên là một quốc gia mạnh về thương mại điện tử. Chính vì thế, chúng ta cần tận dụng kênh quảng bá thương mại điện tử để có thể thâm nhập sâu nhất hệ thống phân phối, quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng và DN  tại Trung Quốc.

Cảm ơn ông!

Thời gian vừa qua, tại nhiều địa phương xuất hiện hiện tượng thương lái Trung Quốc liên tục thực hiện những phi vụ thu mua nông sản “lạ đời” như: Cau non, cam non, nụ thanh long, lá điều, lá mãng cầu, đỉa khô, ốc bươu vàng... Bị thương lái Trung Quốc “bỏ bom”, nhiều hộ nông dân, tiểu thương Việt Nam vay mượn tiền ngân hàng, người thân thu gom nông, thủy, hải sản với số lượng lớn không biết bán cho ai, lâm vào cảnh nợ nần khốn khó, thiệt hại nặng về kinh tế.

Theo Tuyết Trịnh (Báo Giao thông)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 20:00