Sự tái bùng phát của Covid-19 đang đe dọa thị trường dầu mỏ

14:13 | 29/11/2021

4,511 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường dầu mỏ đang ảnh hưởng bởi sự trở lại của các lệnh phong tỏa ở châu Âu do sự bùng phát trở lại của dịch Covid-19. Giá dầu hiện đang giảm, trong khi nhu cầu có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Sự tái bùng phát của Covid-19 đang đe dọa thị trường dầu mỏ

Giá dầu đang giảm so với mức cao đạt được vào cuối tháng 10 năm 2021 do nhu cầu không ổn định vì sự bùng phát trở lại của đại dịch Covid-19 ở châu Âu. Đồng thời, đồng USD đang mạnh lên, trong khi ngành công nghiệp dầu mỏ vẫn đang đối mặt với sự gián đoạn chuỗi cung ứng.

Các dấu hiệu về nhu cầu dầu ở hầu hết các nền kinh tế lớn của châu Âu tiếp tục giảm trong tuần qua. Các chính phủ châu Âu đều đã có phản ứng với sự gia tăng các trường hợp nhiễm Covid-19.

Áo đưa ra biện pháp phong tỏa từ ngày 22 tháng 11 năm 2021. Đức đưa ra các biện pháp nghiêm ngặt hơn đối với những công dân chưa được tiêm chủng. Hà Lan đang áp dụng các biện pháp giới nghiêm, trong khi các ca nhiễm Covid-19 đang gia tăng ở Pháp và Bỉ.

Các nhà phân tích của TD Securities cho biết: “Các thị trường dầu mỏ một lần nữa phải đối mặt với kẻ thù tồi tệ nhất, lockdown vì COVID-19”. Tin tức về việc Áo phong tỏa đã khiến giá năng lượng giảm mạnh vì hy vọng về sự phục hồi nhu cầu liên quan đến di chuyển và du lịch đang tiêu tan.

Thị trường đang lo lắng về khả năng quay trở lại của các biện pháp hạn chế đi lại mạnh mẽ ở tất cả các nền kinh tế châu Âu. Do đó, nhu cầu về dầu sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Đồng thời, đồng USD lấy lại giá trị so với đồng euro. “Trong hai tuần qua, thị trường năng lượng đã chuyển từ ý tưởng rằng thâm hụt thị trường dầu ngày càng trầm trọng và cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu có thể kích hoạt giá dầu lên 100 USD, sang lo ngại rằng sự tái bùng phát của đại dịch ở châu Âu có thể gây ra một sự sụt giảm nghiêm trọng về nhu cầu dầu thô ngắn hạn”, Ed Moya, nhà phân tích thị trường tại OANDA, cho biết.

Giá dầu thô đạt đỉnh vào ngày 26 tháng 10 năm 2021 với dầu WTI ở mức 84,65 USD/thùng và dầu Brent ở mức 86,40 USD/thùng. Giá dầu hiện thấp hơn khoảng 10% so với mức cao này.

Đảm bảo hàng hóa thiết yếu phục vụ người dân dịp Tết Nguyên đán 2022Đảm bảo hàng hóa thiết yếu phục vụ người dân dịp Tết Nguyên đán 2022
Cuộc họp đặc biệt của WHO giữa Cuộc họp đặc biệt của WHO giữa "cơn địa chấn" Omicron
Tin thị trường: Ấn Độ đẩy mạnh các biện pháp bình ổn giá dầuTin thị trường: Ấn Độ đẩy mạnh các biện pháp bình ổn giá dầu
OPEC bất đồng, thị trường dầu bất ổnOPEC bất đồng, thị trường dầu bất ổn

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00