Singapore, Hồng Kông là “điểm nóng tiền bẩn” được ưa thích tại châu Á

10:47 | 24/09/2020

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Singapore và Hồng Kông được đánh giá là những điểm đến phổ biến nhất của các phi vụ rửa tiền tại châu Á.
Singapore, Hồng Kông là “điểm nóng tiền bẩn” được ưa thích tại châu Á - 1
Singapore và Hồng Kông là hai điểm nóng hàng đầu châu Á về giao dịch đáng ngờ. Ảnh: Bloomberg

Theo Bloomberg, kết quả điều tra của Tổ chức Nhà báo Điều tra Quốc tế (ICIJ) cho thấy, nhóm ngân hàng tại Singapore bao gồm DBS Group Holdings Ltd., Oversea-Chinese Banking Corp và United Overseas Bank đã xử lý các giao dịch “đáng ngờ” có giá trị khoảng 4,4 tỷ USD cùng với khoảng 4,1 tỷ USD dòng tiền đáng ngờ thông qua các ngân hàng tại Hồng Kông (Trung Quốc) bởi các ngân hàng HSBC Holdings Plc và Deutsche Bank AG.

Hai đối tượng “tình nghi” xếp sau Singapore và Hồng Kông về giá trị các giao dịch đáng ngờ ở châu Á lần lượt là Trung Quốc đại lục và Ấn Độ.

Báo cáo của ICIJ được lập ra dựa trên một lượng lớn dữ liệu rò rỉ được gửi tới trang tin BuzzFeed News của Mỹ.

Các tài liệu nêu chi tiết hơn 2.000 tỷ USD từ năm 1999 đến năm 2017 đã bị các nhân viên tổ chức tài chính đánh dấu là có thể tồn tại hoạt động rửa tiền hoặc hoạt động tội phạm khác.

Những ngân hàng tham gia giao dịch kiếm lợi nhuận từ “những bên nguy hiểm và có thế lực” ngay cả khi Mỹ đã áp lệnh trừng phạt lên các tổ chức này, theo nội dung báo cáo dựa trên Hồ sơ FinCEN.

Singapore, Hồng Kông là “điểm nóng tiền bẩn” được ưa thích tại châu Á - 2
Trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2017, tổng các giao dịch đáng ngờ trị giá hơn 2 nghìn tỷ USD đã được thực hiện tại nhiều tổ chức tài chính thế giới. Ảnh: Getty

Phản ứng trước báo cáo này, ngày 22/9, Cơ quan Tiền tệ Singapore cho biết đang “kiểm tra kỹ lưỡng” các thông tin được tiết lộ và “sẽ có hành động thích hợp dựa trên kết quả kiểm tra”.

Về phía cơ quan Quản lý Tiền tệ Hồng Kông cho biết, họ đã nắm thông tin liên quan Hồ sơ FinCEN nhưng không bình luận về từng trường hợp cụ thể.

Khuôn khổ để đối phó rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố của thành phố này “hiệu quả và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế”, theo người phát ngôn Cơ quan Quản lý Tiền tệ Hồng Kông.

Cổ phiếu của HBSC bị ảnh hưởng xấu bởi những tiết lộ đã thêm vào một loạt tai ương cho HSBC, đẩy ngân hàng lớn nhất châu Âu xuống mức giá thấp nhất trong hơn hai thập kỷ.

Các ngân hàng ở Singapore cũng trượt dốc, cả OCBC và UOB đều khẳng định cơ chế phát hiện dòng tiền bất hợp pháp của mình “rất hiệu quả” và cho biết đang tiếp tục nâng cấp công nghệ để phát hiện rửa tiền.

UOB cho biết luôn tuân thủ “mọi quy định pháp luật hiện hành tại các quốc gia mà ngân hàng hoạt động”.

Trong tuyên bố của mình gửi đến giới truyền thông, ngân hàng DBS cũng cho biết, họ không bao giờ chấp nhận có những đối tượng xấu lạm dụng hệ thống tài chính, tuy nhiên nhìn chung rất khó để từ chối các khoản tiền giao dịch trên hệ thống trừ khi có quy định rõ ràng đối với một số chủ tài khoản ngân hàng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 00:02