Siêu nhà máy sữa Vinamilk “ghi điểm” với đoàn công tác của Bộ Nông Nghiệp Mỹ

18:31 | 19/10/2019

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 17/10/2019, Thứ Trưởng Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ Ted McKinney và Tổng Lãnh sự Hoa Kỳ Marie C. Damour cùng đoàn công tác đã đến thăm và làm việc tại Nhà máy Sữa Việt Nam thuộc Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk). Trực tiếp tham quan siêu nhà máy sữa hiện đại này, Thứ trưởng Ted McKinney đã đánh giá rất cao sự phát triển của Vinamilk cũng như ghi nhận các kết quả tích cực về hợp tác thương mại giữa hai bên trong thời gian qua.     

Trong buổi làm việc, ông Nguyễn Quốc Khánh – Giám đốc Điều hành Nghiên cứu & Phát triển (R&D) của Vinamilk đã giới thiệu về những bước phát triển của Công ty với Thứ trưởng, Tổng lãnh sự và đoàn công tác Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Đặc biệt, câu chuyện về “Giấc mơ sữa Việt” vươn ra thế giới của Vinamilk đã tạo được ấn tượng mạnh mẽ. Từ một nước gần như không có ngành sữa đến nay, Vinamilk đã có thể xuất khẩu sản phẩm sữa của Việt Nam đi hơn 50 quốc gia và hiện là Công ty sữa duy nhất của Việt Nam nằm trong Top 50 Công ty sữa lớn nhất thế giới. Tại khu vực Châu Á, Vinamilk được Forbes Asia bình chọn thuộc Top 200 doanh nghiệp trên 1 tỷ đô xuất sắc nhất năm 2019, và là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất góp mặt trong danh sách 50 Doanh nghiệp niêm yết quyền lực nhất Châu Á (theo Bảng xếp hạng Asia300 của Nikkei Asia Review công bố).

sieu nha may sua vinamilk ghi diem voi doan cong tac cua bo nong nghiep my
Buổi làm việc giữa Vinamilk và đoàn công tác Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ trong khuôn khổ chuyến thăm Nhà máy sữa Việt Nam tại tỉnh Bình Dương

Đoàn công tác Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đánh giá cao các bước tiến lớn của Vinamilk trong những năm gần đây, cụ thể như việc liên tục đầu tư vào công nghệ chế biến, ra mắt các sản phẩm theo xu hướng dinh dưỡng tiên tiến của thế giới như hữu cơ (organic), sữa A2… hay xây dựng được hệ thống trang trại bò sữa đạt tiêu chuẩn Global G.A.P lớn nhất Châu Á ngay tại Việt Nam.

Vinamilk cũng thường xuyên nhập khẩu bò sữa từ các đối tác Mỹ để phát triển đàn bò tại các trang trại trong nước. Chỉ trong hơn 2 năm trở lại đây, Vinamilk đã nhập tổng cộng hơn 5300 bò sữa từ Mỹ. Gần đây nhất, 1.600 bò tơ HF và bò A2 từ Mỹ đã về Việt Nam, gia nhập đàn bò sữa của Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Vinamilk tại Thanh Hóa.

Hiện nay, Vinamilk có 13 nhà máy tại Việt Nam, trong đó, Nhà máy sữa Việt Nam, nơi đoàn đến tham quan, là siêu nhà máy hiện đại bậc nhất của Việt Nam và khu vực. Nhà máy sữa Việt Nam (Mega factory) được trang bịcông nghệ tích hợp và tự động tiên tiến nhất thế giới, có công suất siêu lớn 800 triệu lít sữa/năm, nâng tổng công suất sản xuất sữa nước của Vinamilk lên 1,4 tỷ lít/năm. Đặc biệt, đây là siêu nhà máy đầu tiên được đầu tư kho thông minh hiện đại, vận hành hoàn toàn tự động, thiết kế đặc biệt giúp kho đạt sức chứa lên đến hơn 27.000 ô chứa hàng chỉ trên diện tích 6.000m2. Hệ thống quản lý tại nhà máy đạt tiêu chuẩn quốc tế như FSSC 22000, GMP, ISO 9001:2015, PASS 99 (ISO 14001 + OHSAS 18001), ISO 50001, ISO 17025, HALAL.

sieu nha may sua vinamilk ghi diem voi doan cong tac cua bo nong nghiep my
Đại diện Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ ấn tượng với quy mô của siêu nhà máy sữa có công nghệ tự động hóa và điều khiển tích hợp từ khâu nhập liệu tới kho thành phẩm.

Ngoài ra, Giám đốc Điều hành của Vinamilk - ông Nguyễn Quốc Khánh - cũng chia sẻ với Thứ trưởng Ted McKinney về các dự án của Vinamilk tại Mỹ. Năm 2013, Vinamilk mua lại công ty sữa Driftwood tại bang California, Mỹ. Năm 2018, tổng doanh thu của Driftwood đạt hơn 116,2 triệu USD, tương đương 2.674 tỷ đồng và đang bán ra thị trường trên 377 chủng loại mặt hàng sữa và nguồn gốc sữa các loại. Driftwood là đơn vị cung cấp sữa học đường cho khu vực Nam California. Tháng 09/2019, Vinamilk đã quyết định đầu tư thêm 10 triệu USD để mở rộng quy mô, nâng cao năng suất của nhà máy. Hiện nay, Vinamilk nắm giữ 100% quyền sở hữu công ty này.

Bên cạnh sản phẩm đang kinh doanh tại Mỹ với thương hiệu Driftwood, Vinamilk cũng đang xuất khẩu sang thị trường sữa lớn nhất thế giới này các sản phẩm truyền thống có thế mạnh như sữa đặc có đường mang thương hiệu Vinamilk.

Vào tháng 03/2019, đoàn công tác của Đại sứ quán Hoa Kỳ do Ngài Đại sứ Daniel J. Kritenbrink cũng đã có chuyến thăm và làm việc tại Nhà máy sữa của Vinamilk tại Nghệ An. Thông qua các chuyến tham quan, tìm hiểu những nhà máy sữa hiện đại này, Vinamilk đã khẳng định được sự phát triển của công ty nói riêng và ngành sữa Việt Nam nói chung đối với các cơ quan cấp cao của Mỹ. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy, tăng cường các cơ hội hợp tác của hai bên trong nhiều lĩnh vực như chế biến, sản xuất sữa; ngành nông nghiệp, chăn nuôi bò sữa công nghệ cao… trong tương lai gần.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02