Siết chặt quản lý kinh doanh hàng giả nhãn mác trên mạng xã hội

14:17 | 02/08/2019

186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) sẽ tăng cường xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng giả mạo nhãn mác, xuất xứ Việt Nam trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội.    
siet chat quan ly kinh doanh hang gia nhan mac tren mang xa hoiBan Chỉ đạo 389: Sáu tháng đầu năm 2019 xử lý 85.892 vụ vi phạm
siet chat quan ly kinh doanh hang gia nhan mac tren mang xa hoiXử lý nghiêm hành vi buôn lậu, hàng giả đánh lừa người tiêu dùng
siet chat quan ly kinh doanh hang gia nhan mac tren mang xa hoiHà Nội khởi tố 89 vụ buôn lậu và gian lận thương mại

Ban Chỉ đạo Quốc gia Chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389 quốc gia) vừa có văn bản chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 các tỉnh, thành phố đẩy mạnh kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động vận chuyển, sản xuất, buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn mác, xuất xứ Việt Nam.

siet chat quan ly kinh doanh hang gia nhan mac tren mang xa hoi
Cơ quan chức năng thu giữ hàng giả, hàng nhái tại một cửa hàng

Ban Chỉ đạo cũng đề nghị Bộ Công Thương chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh rà soát việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới. Kịp thời phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn mác, xuất xứ Việt Nam.

Ngoài ra, Ban chỉ đạo sẽ rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các quy định về hàng hóa xuất xứ Việt Nam cho phù hợp với tình hình thực tế.

Cục Xuất nhập khẩu kiểm tra chặt chẽ việc cấp C/O (giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc của hàng hóa) theo các Hiệp định thương mại tự do FTA, kịp thời cung cấp thông tin về các hiện tượng bất thường, các dấu hiệu nghi vấn để phối hợp với các lực lượng chức năng xác minh, kiểm tra, xử lý kịp thời.

Lực lượng Quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nội địa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động buôn lậu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hàng hóa giả mạo nhãn mác, xuất xứ Việt Nam.

Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số phối hợp với các cơ quan có liên quan, rà soát và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng hoạt động thương mại điện tử để kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn mác, xuất xứ Việt Nam; vận động các chủ sở hữu website và ứng dụng thương mại điện tử thực hiện việc cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm, trong đó có xuất xứ hàng hóa, tránh lợi dụng thương mại điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Bên cạnh đó, Bộ TT&TT chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với các lực lượng chức năng, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ, giải pháp kỹ thuật để xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng giả mạo nhãn mác, xuất xứ Việt Nam trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội.

Ban chỉ đạo nêu rõ cần tăng cường kiểm tra việc thực hiện dán nhãn hàng hóa đối với các đơn vị sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin trước khi phân phối sản phẩm ra thị trường; tổ chức thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật…

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,260 16,280 16,880
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,235 27,255 28,205
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.37 157.52 167.07
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,827 14,837 15,417
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,057 18,067 18,867
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:45