Shell rút khỏi các dự án ở Nga

14:11 | 01/03/2022

905 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo sau BP, Tập đoàn dầu khí khổng lồ Shell hôm thứ Hai đã thông báo rằng họ sẽ rút khỏi một số dự án chung với tập đoàn Gazprom ở Nga, do tình hình Ukraine.
Shell rút khỏi các dự án ở Nga

Giống như BP, Shell đã duy trì sự hiện diện ở Nga trong hai thập kỷ qua bất chấp căng thẳng địa chính trị ngày càng gia tăng, đôi khi gặp thất bại nhưng vẫn duy trì mối quan hệ với các nhà chức trách. Shell đã đầu tư vào đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 gây tranh cãi.

"Quyết định rời đi của chúng tôi được đưa ra với niềm tin chắc chắn", Giám đốc điều hành Shell, Ben van Beurden cho biết trong một tuyên bố trước Sở giao dịch chứng khoán London.

Ông nói: “Chúng tôi rất sốc trước thiệt hại ở Ukraine, do một hành động quân sự vô nghĩa đe dọa đến an ninh của châu Âu”.

Tổng cộng, cổ phiếu của Shell tại Nga có trị giá 3 tỷ đô la vào cuối năm 2021 và đã tạo ra lợi nhuận đã điều chỉnh là 700 triệu đô la vào năm ngoái. Nhóm này cảnh báo việc bán cổ phần của họ ở Nga sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính.

Số cổ phần này đặc biệt bao gồm 27,5% cổ phần của công ty trong dự án khí đốt Sakhalin-2 khổng lồ ở vùng Viễn Đông của Nga, nơi đã khánh thành một đơn vị sản xuất khí đốt tự nhiên hóa lỏng đầu tiên ở Nga.

Các dự án khác có liên quan là mỏ Salym và Guydan ở Siberia, trong đó Shell nắm giữ 50%.

Tập đoàn cho biết thêm rằng họ có ý định chấm dứt đầu tư vào đường ống dẫn khí Nord Stream 2, nơi Shell đã tài trợ tới 10% trong số 9,5 tỷ euro chi phí cho dự án.

Tối Chủ nhật, chính BP đã thông báo rằng họ đã rút lui khỏi tập đoàn Rosneft của Nga. BP nắm giữ 19,75% (14 tỷ USD vào cuối năm 2021) trong Rosneft. Tập đoàn đã có mặt hơn 30 năm tại Nga và là cổ đông của Rosneft từ năm 2013.

BP đã đầu tư rất nhiều vào Nga trong liên doanh TNK-BP, công ty này mang lại rất nhiều lợi nhuận nhưng hoạt động của nó đã bị cản trở bởi các tranh chấp cổ đông vào năm 2008. Công ty sau đó đã được mua lại bởi Rosneft, biến tập đoàn do nhà nước Nga sở hữu đa số thành một tập đoàn toàn cầu.

Shell vẫn chưa thoát khỏi tình huống khủng hoảng với các dự án ở Nga.

Năm 2007, công ty mất quyền kiểm soát Sakhalin-2 vào tay Gazprom, trong bối cảnh nhà nước Nga tiếp quản các tài sản năng lượng có giá trị của đất nước.

Tập đoàn này sau đó đã phải đồng ý giảm tỷ lệ cổ phần của mình, từ 55 xuống 27,5%.

Shell dự báo nhu cầu LNG tăng 90% trong 20 năm tớiShell dự báo nhu cầu LNG tăng 90% trong 20 năm tới
Shell: Thương mại LNG toàn cầu tăng 6% vào năm 2021 trong bối cảnh giá khí đốt biến độngShell: Thương mại LNG toàn cầu tăng 6% vào năm 2021 trong bối cảnh giá khí đốt biến động
BP và Shell đình chỉ nhà máy lọc dầu lớn nhất Nam PhiBP và Shell đình chỉ nhà máy lọc dầu lớn nhất Nam Phi

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,821 15,841 16,441
CAD 17,969 17,979 18,679
CHF 26,931 26,951 27,901
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,505 3,675
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,796 30,806 31,976
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,213 2,333
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,251 2,386
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:45