Shell rút khỏi các dự án ở Nga

14:11 | 01/03/2022

921 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo sau BP, Tập đoàn dầu khí khổng lồ Shell hôm thứ Hai đã thông báo rằng họ sẽ rút khỏi một số dự án chung với tập đoàn Gazprom ở Nga, do tình hình Ukraine.
Shell rút khỏi các dự án ở Nga

Giống như BP, Shell đã duy trì sự hiện diện ở Nga trong hai thập kỷ qua bất chấp căng thẳng địa chính trị ngày càng gia tăng, đôi khi gặp thất bại nhưng vẫn duy trì mối quan hệ với các nhà chức trách. Shell đã đầu tư vào đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 2 gây tranh cãi.

"Quyết định rời đi của chúng tôi được đưa ra với niềm tin chắc chắn", Giám đốc điều hành Shell, Ben van Beurden cho biết trong một tuyên bố trước Sở giao dịch chứng khoán London.

Ông nói: “Chúng tôi rất sốc trước thiệt hại ở Ukraine, do một hành động quân sự vô nghĩa đe dọa đến an ninh của châu Âu”.

Tổng cộng, cổ phiếu của Shell tại Nga có trị giá 3 tỷ đô la vào cuối năm 2021 và đã tạo ra lợi nhuận đã điều chỉnh là 700 triệu đô la vào năm ngoái. Nhóm này cảnh báo việc bán cổ phần của họ ở Nga sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính.

Số cổ phần này đặc biệt bao gồm 27,5% cổ phần của công ty trong dự án khí đốt Sakhalin-2 khổng lồ ở vùng Viễn Đông của Nga, nơi đã khánh thành một đơn vị sản xuất khí đốt tự nhiên hóa lỏng đầu tiên ở Nga.

Các dự án khác có liên quan là mỏ Salym và Guydan ở Siberia, trong đó Shell nắm giữ 50%.

Tập đoàn cho biết thêm rằng họ có ý định chấm dứt đầu tư vào đường ống dẫn khí Nord Stream 2, nơi Shell đã tài trợ tới 10% trong số 9,5 tỷ euro chi phí cho dự án.

Tối Chủ nhật, chính BP đã thông báo rằng họ đã rút lui khỏi tập đoàn Rosneft của Nga. BP nắm giữ 19,75% (14 tỷ USD vào cuối năm 2021) trong Rosneft. Tập đoàn đã có mặt hơn 30 năm tại Nga và là cổ đông của Rosneft từ năm 2013.

BP đã đầu tư rất nhiều vào Nga trong liên doanh TNK-BP, công ty này mang lại rất nhiều lợi nhuận nhưng hoạt động của nó đã bị cản trở bởi các tranh chấp cổ đông vào năm 2008. Công ty sau đó đã được mua lại bởi Rosneft, biến tập đoàn do nhà nước Nga sở hữu đa số thành một tập đoàn toàn cầu.

Shell vẫn chưa thoát khỏi tình huống khủng hoảng với các dự án ở Nga.

Năm 2007, công ty mất quyền kiểm soát Sakhalin-2 vào tay Gazprom, trong bối cảnh nhà nước Nga tiếp quản các tài sản năng lượng có giá trị của đất nước.

Tập đoàn này sau đó đã phải đồng ý giảm tỷ lệ cổ phần của mình, từ 55 xuống 27,5%.

Shell dự báo nhu cầu LNG tăng 90% trong 20 năm tớiShell dự báo nhu cầu LNG tăng 90% trong 20 năm tới
Shell: Thương mại LNG toàn cầu tăng 6% vào năm 2021 trong bối cảnh giá khí đốt biến độngShell: Thương mại LNG toàn cầu tăng 6% vào năm 2021 trong bối cảnh giá khí đốt biến động
BP và Shell đình chỉ nhà máy lọc dầu lớn nhất Nam PhiBP và Shell đình chỉ nhà máy lọc dầu lớn nhất Nam Phi

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00