Sếp Saigon Co.op: Chúng tôi trả giá mua Big C không kém Thái Lan

12:25 | 30/09/2016

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tỏ ra tiếc khi đã trả giá không thua kém đối tác ngoại nhưng vẫn không mua được hệ thống siêu thị Big C, lãnh đạo Saigon Coop cho rằng đây là cơ hội để doanh nghiệp chuẩn bị kỹ càng hơn trong các thương vụ mua bán - sáp nhập tới.

Chia sẻ này được lãnh đạo Saigon Coop chia sẻ tại tọa đàm "Thị trường bán lẻ Việt Nam: Hướng đi nào cho doanh nghiệp nội địa?" do Báo Diễn đàn Doanh nghiệp tổ chức ngày 29/9.

Kể lại câu chuyện chạy nước rút trong cuộc đua mua lại hệ thống Big C Việt Nam, ông Võ Hoàng Anh, Giám đốc Marketing Co.op Mart chia sẻ, có nhiều yếu tố để quyết định việc lựa chọn người thắng trong bất kỳ thương vụ mua bán nào. Ngoài giá – yếu tố thường mang tính "chốt hạ" thì trong thương vụ Big C Việt Nam, chủ sở hữu hệ thống siêu thị này còn cân nhắc và đặt ra 2 yếu tố khác với đối tác mua.

Trước tiên về năng lực, khi doanh nghiệp nước ngoài bán thương hiệu họ cũng phải lựa chọn đơn vị mua có đủ sức vận hành hệ thống mà không ảnh hưởng đến thương hiệu của họ hay không? "Cái này Saigon Co.op khẳng định không thua kém Central Group", ông Hoàng Anh nói.

Yếu tố thứ 2 về thanh toán, thủ tục pháp lý, vận chuyển, vị Giám đốc Marketing Co.op Mart tiết lộ, Big C đã đặt ra một số điều kiện khiến Saigon Co.op rơi vào thế khó và không thực hiện được.

Không tiết lộ chi tiết các điều kiện cụ thể, nhưng ông Hoàng Anh cho hay, đây chính là lý do khiến Saigon Coop dù trả giá không kém đối tác ngoại, nhưng vẫn thất bại trong thương vụ mua lại Big C Việt Nam.

tin nhap 20160930094847
Big C đã về tay đại gia Thái Lan - Central Group từ cuối tháng 4.

Vị này cũng cho hay, dù không sở hữu được hệ thống siêu thị lớn như Big C, song đây cũng là bài học để doanh nghiệp có kinh nghiệm, chuẩn bị tốt hơn cho các thương vụ khác trong tương lai."Trước khi quyết định tham gia vào thương vụ này, chúng tôi đã đặt ra 2 kịch bản: thành công sẽ làm gì và nếu không thành công sẽ làm gì. Chúng tôi cũng xác định đâu là thế mạnh của mình để bảo vệ đến cùng, còn mảng yếu sẽ liên doanh, liên kết để phát triển. Tiếc là tới phút chót chúng tôi đã không thể sở hữu Big C Việt Nam do một vài điều kiện phía bán bán đặt ra, chứ không phải do thiếu tiền", ông Hoàng Anh giãi bày.

Bổ sung thêm, bà Đinh Thị Mỹ Loan, Chủ tịch Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam nhìn nhận, trong thương vụ này Saigon Co.op đã rất thận trọng.

"Saigon Co.op đã dám đứng ra mua lại doanh nghiệp nước ngoài, câu chuyện đó rất dài, nhưng có thể thấy đơn vị đã đi đến bước cuối cùng. Saigon Co.op đã đi qua nhiều vòng, đến khi chỉ còn 3 đối thủ mà toàn những đối thủ lớn và nếu như không có những "trục trặc kỹ thuật" thì Saigon Co.op đã mua được thành công hệ thống của Big C", bà Loan đánh giá.

Bà Loan cũng cho rằng, cùng với cuộc đổ bộ của các nhà bán lẻ nước ngoài thì các vụ mua bán – sáp nhập (M&A) vừa qua, gần nhất là thương vụ Big C Việt Nam, đã thực sự làm sôi động thị trường bán lẻ. Và đây sẽ là xu hướng tiếp diễn trong vòng từ 3 đến 5 năm tới do nhu cầu tự thân của doanh nghiệp và sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Từ góc độ doanh nghiệp, ông Nguyễn Ngọc Hưng, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Dịch vụ đi siêu thị, tác động của làn sóng M&A chắc chắn có ảnh hưởng tới các doanh nghiệp Việt Nam. Còn đối với những doanh nghiệp nước ngoài khi vào thị trường, việc mua bán sáp nhập là con đường tất yếu. "Nếu kênh mua bán của Việt Nam nằm trong tay các doanh nghiệp nước ngoài, chắc chắn nguồn hàng sẽ bị ảnh hưởng bởi những nhà bán lẻ này sẽ có chính sách ưu tiên cho nguồn hàng phát triển ở thị trường Việt Nam", ông Hưng lo lắng.

Tuy nhiên, Bà Trần Phương Lan – Trưởng ban Giám sát và Quản lý Cạnh tranh (Bộ Công Thương) khẳng định các thương vụ M&A vừa qua không tạo nên tập trung kinh tế, thống lĩnh thị trường với bán lẻ. "Tôi khẳng định lần nữa, không phải giao dịch M&A nào cũng bị kiểm soát tập trung kinh tế mà chỉ những giao dịch lớn của doanh nghiệp lớn mới bị vào diện kiểm soát tập trung" – bà Lan nói.

Nguyễn Hoài

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16413 16681 17262
CAD 18544 18821 19440
CHF 31124 31502 32149
CNY 0 3530 3670
EUR 29186 29456 30483
GBP 34553 34945 35892
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15437 16031
SGD 19734 20015 20544
THB 714 777 831
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 13:45