Sếp ngành Hải quan tiết lộ “áp lực” xử lý xe có "đường lưỡi bò" phi pháp của Trung Quốc

12:53 | 09/01/2020

350 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nói về hàng loạt những khó khăn khi xử lý xe ô tô có bản đồ định vị vệ tinh đường lưỡi bò phi pháp của Trung Quốc tại Việt Nam, ông Nguyễn Văn Cẩn, Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan cho biết có 5 Nghị định có liên quan đều có thể xử lý được và có nhiều ý kiến về mức độ xử lý của hải quan khác nhau của nhiều người.

Chia sẻ tại Hội nghị Tổng kết hoạt động năm 2019 của Văn phòng thường trực, Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia vừa diễn ra tại Hà Nội sáng 9/1, Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan nói có khó khăn, áp lực khi xử lý vụ việc xe đường lưỡi bò phi pháp của Trung Quốc.

Sếp ngành Hải quan tiết lộ “áp lực” xử lý xe có
Xe Volkswagen tạm nhập tái xuất sản xuất từ Trung Quốc có đường lưỡi bò phi pháp tại bản đồ định vị vệ tinh đã bị tịch thu xung công quỹ

Ông Cẩn cho biết, riêng về xử phạt vi phạm xuất xứ, gian lận, vi phạm lĩnh vực hải quan hiện Việt Nam có 7 Nghị định có liên quan, có thể vận dụng được. Như thế là chết rồi, rất rối cho lực lượng thực thi.

“Chúng tôi đang kiến nghị sửa Nghị định 127 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, đề nghị các Nghị định hướng dẫn luật chuyên ngành trên phải thống nhất”, Tổng cục trưởng Cẩn nói.

Ông Cẩn lấy minh chứng: “Mấy tháng trước ầm ĩ vụ có đường lưỡi bò phi pháp của Trung Quốc, chúng tôi rà soát Việt Nam có 5 Nghị định có thể xử lý được cái này. Sau đó chúng tôi chọn biện pháp xử phạt nặng, đủ sức răn đe là tịch thu tang vật”.

Ông này cho biết, vì có nhiều quy định ở các Nghị định, Luật chuyên ngành nên khó khăn lớn nhất là xử phạt theo quy định nào, chính sách nào phù hợp và phải xin ý kiến nhiều nơi.

Về biện pháp xử lý tịch thu tang vật của Hải quan, ông Cẩn cho biết: “Có người cho rằng, vấn đề “đường lưỡi bò” phí pháp của Trung Quốc chỉ ở màn hình nên chỉ cần tháo gỡ nó ra. Tuy nhiên, đây là vi phạm chủ quyền, phải xử lý theo dấu hiệu xâm phạm chủ quyền là tịch thu. Nếu xử lý tháo gỡ màn hình, sau họ nhờn, đưa đường lưỡi bò vào cánh cửa ô tô thì chúng ta phải gỡ cả cánh cửa ô tô ra à?”

Ngoài vụ việc rúng động về xe có đường lưỡi bò phi pháp của Trung Quốc, theo ông Cẩn, cơ quan này đang xử lý hàng loạt vấn đề về gian lận xuất xứ, xuất lậu, cụ thể cơ quan liên ngành vừa bắt giữ 41 thuyền quặng ở Quảng Ninh xuất đi Trung Quốc. Qua kiểm tra, toàn là xuất quặng thô, không có sơ chế, doanh nghiệp khai thác không đúng với giấy phép để xuất sang Trung Quốc.

Một vụ việc liên quan đến gian lận xuất xứ, lẩn trốn xuất xứ là hàng chục nghìn chiếc xe đạp Trung Quốc xuất sang Mỹ giả nhãn mác Việt Nam.

Ông Cẩn cho biết: “Hải quan kết hợp với Viện Kiểm sát đã ra quyết định tịch thu tang vật một doanh nghiệp và tịch thu các sản phẩm thành phẩm, sản phẩm dở dang. Liên ngành đang bắt giữ 100 container hàng vi phạm, gồm 30.000 xe đạp, gần 20.000 xe đạp điện. Doanh nghiệp thừa nhận không sản xuất chỉ nhập về lắp ráp và xuất đi Mỹ”.

Ông Cẩn cho biết, còn có 9 doanh nghiệp khác đang nằm trong diện theo dõi, giám sát chặt chẽ, sau Tết sẽ mở rộng xử lý.

Cũng theo tiết lộ của ông Cẩn, hải quan phát hiện một doanh nghiệp làm giả giấy chứng nhận xuất xứ C/O có đóng dấu của cơ quan chức năng.

“Chúng tôi vừa điều tra phát hiện có doanh nghiệp làm giả Giấy chứng nhận C/O, có đóng dấu cơ quan Nhà nước hẳn hoi. Doanh nghiệp này có xuất khẩu rất lớn”, Tổng cục trưởng Hải quan nói.

Ông Cẩn cho biết, qua sự việc Tổng cục Hải quan đã kiến nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Bộ Công Thương rút lại giấy cấp phép C/O ở một số doanh nghiệp không đủ điều kiện, sai phạm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00