Sếp doanh nghiệp thu nhập "khủng" bỗng mất nghề lui về bán... bánh!

07:47 | 07/06/2020

290 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ảnh hưởng của dịch bệnh khiến không ít doanh nghiệp điêu đứng, ngay cả lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải nghỉ việc về bán bánh.

Hơn 2 tháng nay, chị Phạm Bích Chung , Phó Giám đốc Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và du lịch KOJI (quận Ba Đình, Hà Nội) cùng các nhân viên chuyển sang làm bánh, bán hàng qua mạng để duy trì cuộc sống.

Sếp doanh nghiệp thu nhập
Ảnh hưởng của dịch bệnh, người về bán bánh, người bán nước hoa quả

Vốn là đơn vị chuyên nhận tua nước ngoài với các thị trường lớn ở châu Á, từ trước Tết Nguyên đán, công ty của chị Chung lên kế hoạch chào mời, chốt nhiều đơn hàng với khách hàng. Dịch xuất hiện, khiến kế hoạch kinh doanh đổ vỡ.

Chị Chung cho biết, bình thường vào mùa cao điểm, ngoài việc dẫn đoàn, hướng dẫn viên du lịch còn phải làm nhiều công việc khác như chuẩn bị kế hoạch, nộp hồ sơ xin visa… Hướng dẫn viên tour nước ngoài có mức thu nhập dao động 80-100 triệu đồng/tháng. Thị trường trong nước không cao bằng, nhưng cũng đạt 30-40 triệu đồng/tháng.

Dịch lan rộng, tour nội địa và quốc tế bị hủy 100%, nhân viên các bộ phận không có việc làm, bị cắt giảm, thậm chí không có lương. “Đang nhận lương hàng chục triệu đồng, một số người sốc, xin nghỉ. Số còn lại tập trung thành nhóm, bán hoa quả, rau, đặc sản vùng miền. Người làm bánh, người giao hàng, tùy từng việc cụ thể, chia lợi nhuận. Thu nhập bấp bênh, mọi người phải dùng đến tiền tích lũy”, chị Chung nói thêm.

Nữ đại gia xuất hiện bất ngờ sau nhiều năm “biến mất”

Trong phiên giao dịch ngày 5/6, cổ phiếu ITA của Tập đoàn Tân Tạo tiếp tục tăng lên 4.570 đồng. Tại ITA, khớp lệnh đạt 16,51 triệu cổ phiếu và đây vẫn là một trong những mã có thanh khoản tốt nhất thị trường.

Đà tăng của ITA tiếp tục được củng cố trong bối cảnh, tập đoàn này đã tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 trực tuyến và có sự tham gia của bà Đặng Thị Hoàng Yến - Chủ tịch Tân Tạo.

Sự có mặt của bà Yến khiến cổ đông của Tân Tạo trút đi được nhiều hoài nghi trong suốt những năm qua, khi bà Yến đã vắng mặt suốt 8 năm tại các kỳ đại hội.

Việt Nam có thêm người giàu nhất thế giới

Sau hai năm mất danh hiệu tỉ phú USD, ông Trần Đình Long đã quay lại với thứ hạng 1.756 những người giàu nhất thế giới. Còn ông Nguyễn Đăng Quang sau khi mất danh hiệu vào cuối năm 2019 đã quay trở lại với thứ hạng 1.717.

Sự trở lại của ông Nguyễn Đăng Quang nhờ vào việc doanh thu quý I-2020 của Tập đoàn Masan tăng 116% so với cùng kỳ, chủ yếu đến từ ngành thực phẩm. Đồng thời, hệ thống siêu thị VinMart sau khi về tay Masan đã được cải thiện hiệu suất, tăng doanh thu. Cụ thể, mức lỗ quý I-2020 đã giảm một nửa và doanh thu tăng 40% so với cùng kỳ năm trước.

Tương tự, Tập đoàn Hòa Phát thắng lớn nhờ vào đầu tư nông nghiệp với lãi ròng hơn 500 tỉ đồng trong quý I vừa qua một phần đến từ đầu tư nuôi heo. Mảng kinh doanh cốt lõi là thép của Hòa Phát cũng đón nhận tin vui khi xuất khẩu được phôi sang Trung Quốc, một cường quốc về thép trên thế giới.

Ông Vượng muốn tham gia dự án “tỷ đô” ở Hà Tĩnh

Mới đây, UBND tỉnh Hà Tĩnh vừa phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án Khu đô thị Hàm Nghi tại TP Hà Tĩnh và huyện Thạch Hà.

Đây là dự án đầu tư có sử dụng đất với tổng chi phí thực hiện là 23.545 tỷ đồng; thời gian thực hiện Dự án là 6 năm. Hồi đầu tháng 5 vừa qua, Sở Xây dựng Hà Tĩnh tổ chức Lễ mở thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Khu đô thị Hàm Nghi.

Đến thời điểm đóng thầu, có 2 nhà đầu tư tham gia nộp hồ sơ là: Công ty Cổ phần Vinhomes của tỷ phú Phạm Nhật Vượng và Công ty TNHH Đầu tư kinh doanh và phát triển thương mại Việt An.

Con gái bà Cao Thị Ngọc Dung ứng cử vào HĐQT PNJ

Mới đây, bà Trần Phương Ngọc Thảo - con gái bà Cao Thị Ngọc Dung, Chủ tịch Hội đồng quản trị PNJ - vừa ứng cử vào thành viên Hội đồng quản trị.

Bà Thảo hiện đang là Giám đốc trung tâm chuyển đổi số hóa của PNJ và đang nắm hơn 5,7 triệu cổ phiếu PNJ, từng trải qua nhiều vị trí như Giảng viên Đại học Kinh tế TPHCM, là Giám đốc Quản lý dự án của DongA Bank, Quản lý tại Ngân hàng ANZ (Úc).

Trong hồ sơ giới thiệu, bà Thảo có trình độ học vấn rất “khủng”. Cụ thể, con gái Chủ tịch Hội đồng quản trị PNJ là Cử nhân Quản lý kinh tế của Đại học Oxford, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh của London Business School và đã là Tiến sĩ Kinh tế học tại Đại học Harvard.

Theo Dân trí

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 19:00