Sau kỳ nghỉ lễ, giá xăng dầu có thể tăng mạnh?

16:46 | 29/08/2022

1,517 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá xăng dầu trong nước được giới thương nhân nhận định sẽ tăng mạnh trong kỳ điều chỉnh tới trong bối cảnh giá xăng dầu nhập khẩu đang đắt hơn giá bán trong nước từ 400 - 2.000 đồng/lít.
Sau kỳ nghỉ lễ, giá xăng dầu có thể tăng mạnh?
Giá xăng dầu nhập khẩu đang đắt hơn giá bán trong nước từ 400 - 2.000 đồng/lít.

Theo quy định, xăng dầu trong nước sẽ được điều chỉnh vào ngày 1/9, tuy nhiên, do rơi vào kỳ nghỉ lễ Quốc khánh kéo dài 4 ngày nên thời điểm điều chỉnh dự kiến lùi sang ngày 5/9.

Theo dữ liệu mới nhất từ Bộ Công Thương, giá xăng dầu thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore hiện tăng mạnh. Cụ thể, ngày 24/8, xăng RON 92 (để pha chế xăng E5 RON 92) tăng lên mức 111,94 USD/thùng, còn xăng RON 95 tăng lên mức 115,71 USD/thùng. Giá các mặt hàng dầu cũng tăng mạnh, giao dịch quang ngưỡng 143-146 USD/thùng.

Tại thị trường thế giới, phiên giao dịch sáng ngày 29/8 (giờ Việt Nam), giá dầu WTI tăng 0,30 USD/thùng, tương ứng 0,32 lên mức 93,36 USD/thùng; dầu Brent tăng 0,06 USD/thùng tương ứng 0,06% lên mức 101,05 USD/thùng.

Tại thị trường trong nước, giá bán các loại xăng dầu áp dụng theo mức giá điều chỉnh từ 15h ngày 22/8. Giá xăng E5 RON 92 ở mức 23.720 đồng/lít; xăng RON 95 ở mức 24.660/lít; dầu diesel là 23.750 đồng/lít; dầu hỏa có mức giá là 24.050 đồng/lít, dầu mazut giữ nguyên mức giá so với điều chỉnh kỳ trước, có giá 16.540 đồng/kg.

Theo dự báo của các thương nhân, giá xăng dầu trong kỳ tới sẽ tăng mạnh bởi hiện tại, giá xăng nhập khẩu đang cao hơn giá bán trong nước khoảng 400 - 600 đồng/lít, dầu diesel đắt hơn đến 2.000 đồng/lít. Tuy nhiên, mức tăng còn phụ thuộc vào tình hình giá dầu thô thế giới trong vài ngày tới và mức chi/trích quỹ bình ổn giá.

Đối với Quỹ bình ổn xăng dầu đã 6 lần liên tiếp, cơ quan điều hành không chi sử dụng Quỹ bình ổn xăng dầu, trong đó có những lần trích lập quỹ ở mức rất cao. Cụ thể, trong kỳ điều hành vào 11/8 cũng trích ở mức cao khi xăng E5 RON 92 trích ở mức 700 đồng/lít, xăng RON 95 mức 750 đồng/lít, còn dầu DO mức 350 đồng/lít.

Tính tổng cộng 6 kỳ điều hành gần đây, số tiền trích lập vào Quỹ bình ổn giá với xăng E5 là 3.951 đồng/lít; xăng RON95 là 3.993 đồng/lít; dầu diesel là 2.150 đồng/lít.

Từ đầu năm đến nay, giá xăng dầu trong nước đã trải qua 22 lần điều chỉnh, trong đó có 13 lần tăng, 8 lần giảm và một lần giữ nguyên. Phiên điều chỉnh giá xăng dầu ngày 11/8 là lần thứ 5 liên tiếp các mặt hàng xăng dầu được điều chỉnh giảm giá. Sau phiên điều chỉnh ngày 22/8, giá xăng trong nước có thể đứt mạch đi xuống sau 5 kỳ giảm liên tiếp trong tháng 7.

Giá dầu diezel lần đầu tiên vượt giá xăng E5 RON92

Giá dầu diezel lần đầu tiên vượt giá xăng E5 RON92

Tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay (22/8), liên Bộ Công Thương - Tài chính hỗ trợ người dân dịp lễ Quốc khánh nên giảm trích lập quỹ xăng dầu để giữ ổn định giá xăng nhưng để cho giá dầu tăng. Bởi vậy, lần đầu tiên giá dầu diesel vượt giá xăng E5 RON92.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 11:45