Sau 2 lần giảm giá liên tiếp, giá xăng vẫn trên 20.000 đồng/lít

11:20 | 02/06/2019

507 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin về điều hành giá xăng dầu từ Bộ Công Thương cho biết, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh giảm giá xăng dầu lần thứ hai liên tiếp trong khoảng từ 200-400 đồng/lít/kg.

Chiều ngày 1/6, Bộ Công Thương đã phát đi thông tin về việc điều hành giá xăng dầu có hiệu lực từ 15h cùng ngày.

Theo Bộ Công Thương, bình quân giá các loại thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày qua có xu hướng giảm xấp xỉ từ 2-3%, cá biệt xăng RON 95 giảm đến hơn 3% so với kỳ trước (giảm 2,295 USD/thùng).

gia xang dau giam manh lan thu hai lien tiep
Giảm dần sự can thiệp vào thị trường xăng dầu trong nước.

Trong 15 ngày qua, do có sự ảnh hưởng từ chính trị và căng thẳng về thương mại giữa các nước nước lớn nên giá các mặt hàng xăng dầu trên thế giới có sự tăng giảm liên tục. Để góp phần bình ổn giá cả hàng hóa các mặt hàng tiêu dùng, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đất nước, đồng thời căn cứ tình hình quỹ bình ổn giá, trong kỳ điều hành giá xăng dầu này, Liên bộ Công Thương - Tài chính tiếp tục chi quỹ bình ổn với mặt hàng xăng E5 RON92 thấp hơn kỳ trước.

Mục đích việc chi thấp để vừa có thể giảm giá xăng E5 RON 92 ở mức hợp lý nhất, vừa có thể tăng Quỹ bình ổn giá xăng dầu. Mặt khác vẫn khuyến khích người dân sử dụng nhiên liệu sinh học, giảm phát thải môi trường.

Liên Bộ vẫn thực hiện không tiếp tục chi quỹ bình ổn giá đối với mặt hàng xăng RON 95, đưa mặt hàng này về giá cơ sở (đúng theo giá thị trường).

Cụ thể, thực hiện trích lập quỹ bình ổn xăng dầu đối với mặt hàng xăng E5 RON 92 ở mức 100 đồng/lít; tiếp tục giữ nguyên mức trích lập giá đối với mặt hàng xăng RON95 và các loại dầu với mức hiện hành là 300 đồng/lít/kg.

Như vậy, sau khi thực hiện trích lập quỹ, giá các loại mặt hàng xăng dầu đồng loạt giảm như sau: Xăng RON 95 III, giảm 380 đồng/lít; xăng E5 RON 92 giảm 269 đồng/lít; Dầu diesel giảm 220 đồng/lít; dầu hỏa giảm 197 đồng/lít; dầu mazut giảm 182 đồng/kg.

Cụ thể các loại mặt hàng xăng dầu có giá cơ sở như sau: Xăng E5 RON 92 không cao hơn 20.219 đồng/lít; xăng RON 95-III không cao hơn 21.219 đồng/lít; dầu diesel 0.05S không cao hơn 17.394 đồng/lít; dầu hỏa không cao hơn 16.225 đồng/lít; dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.354 đồng/kg.

Đây là kỳ điều chỉnh giảm mạnh lần thứ 2 liên tiếp giá xăng dầu lần. Đáng chú ý là ngoài xăng E5 RON 92 có sự điều chỉnh và can thiệp từ Quỹ Bình ổn xăng dầu, các loại xăng dầu khác dần được đưa về giá thị trường. Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh mà còn giảm sự can thiệt hành chính vào hoạt động của thị trường trong nước.

Thành Công

gia xang dau giam manh lan thu hai lien tiep

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Xăng dầu đồng loạt giảm giá, Viettel khiến thế giới phải "ngước nhìn"
gia xang dau giam manh lan thu hai lien tiep

“Nhà nước không bỏ đồng nào điều tiết giá xăng dầu”
gia xang dau giam manh lan thu hai lien tiep

Giá xăng dầu giảm lần đầu tiên sau nhiều kỳ tăng mạnh
gia xang dau giam manh lan thu hai lien tiep

Doanh nghiệp xăng dầu cũng “đau đầu” với giá xăng
gia xang dau giam manh lan thu hai lien tiep

"Giá xăng có thể tăng cao hơn nhiều nếu không dùng Quỹ bình ổn"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 07:00