Sắp giải quyết xong khoản nợ của Vinashin

22:07 | 04/10/2013

673 lượt xem
|
“Sau một thời gian dài tháo gỡ khó khăn trong việc tái cơ cấu các khoản nợ với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin), tổng số nợ của Vinashin khoảng 86.000 tỉ đồng cơ bản được giải quyết từ giờ đến cuối năm” - ông Nguyễn Ngọc Sự - Chủ tịch Hội đồng thành viên thành viên Vinashin cho biết.

Chiều ngày 4/10, tại buổi họp báo tổng kết quý III của Bộ Giao thông Vận tải, ông Nguyễn Ngọc Sự cho biết: “Tổng số nợ của Vinashin sẽ được phát hành trái phiếu trong nước đợt 1 khoảng 12.000 tỉ với lãi suất trái phiếu bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ. Riêng khoản nhận nợ bắt buộc gần 4.000 tỉ đồng (tương đương 200 triệu USD) với các nhà đầu tư nước ngoài, cơ bản đã được tái cơ cấu thông qua việc mua toàn bộ trái phiếu với giá trị dưới 30%. Còn khoản nợ trong nước còn khoảng 17.000 tỉ đồng thì Vinashin sẽ phấn đấu trong quý IV/2013 sẽ  hoàn thành xong.

Bộ GTVT cơ bản giải quyết xong khoản nợ 86.000 tỉ đồng của Vinashin.

Liên quan đến 600 triệu USD vay các ngân hàng và tổ chức tín dụng quốc tế, Vị chỉ tịch Vinashin cho rằng, Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã đạt được thỏa thuận với các chủ nợ và ngày 10/10 tới đây sẽ phát hành trái phiếu để xử lý khoản nợ.

Liên quan đến các khoản nợ của Vinashin, ông Nguyễn Hồng Trường - Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải cho biết: “Chính phủ đang tập trung chỉ đạo việc tái cơ cấu Vinashin, trong đó nặng nhất là Vinashinlines. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã đồng ý cho phép bán các con tàu không sử dụng đang neo đậu ở nước ngoài và đến nay đã bán được hơn 90%. Còn một số tàu còn lại đã được các chủ tàu đặt mua".

“Theo nội dung Đề án tái cơ cấu Vinalines đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong thời gian tới, Vinalines sẽ chỉ tập trung vào 3 lĩnh vực chính là vận tải biển, khai thác cảng biển và dịch vụ hàng hải. Các chương trình đóng tàu sẽ được Chính phủ tạm giãn đến năm 2020 vì vận tải biển vẫn khó khăn. Hiện tại, nếu đóng tàu ra sớm không giải quyết được vấn đề vận tải mà phải sau năm 2020 mới tiếp tục thực hiện các chương trình trên. Ngoài ra, Chính phủ cho Vinalines khoanh nợ lại, số tiền này chưa phải trả lãi, gốc và đến sau 2020 mới phải trả, tạo điều kiện cho Vinalines hoạt động” - Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường cho hay.

Cũng trong buổi họp báo, nói về hiện tượng xuất hiện vết hằn lùn theo vết bánh xe trên đường quốc lộ, Thứ trưởng Nguyễn Hồng  Trường cho biết, qua việc kiểm tra của đoàn công tác do Bộ Giao thông Vận tải tổ chức và qua các buổi thảo luận của hội thảo về vấn đề này, các chuyên gia đã tìm ra một số nguyên nhân sơ bộ như do cấp phối của bê tong nhựa có vấn đề, chất lượng nhựa đường và xe quá tải hoạt động lớn trên một số tuyến đường, gây biến dạng mặt đường. Nhằm hạn chế tình trạng trên, Bộ Giao thông Vận tải đã chỉ đạo Tổng cục Đường bộ và các nhà thầu khẩn trương sửa chữa tất cả hỏng hóc.

Đến thời điểm hiện tại, vệt lún hằn bánh xe cơ bản đã xử lý xong đồng thời từng bước đưa ra giải pháp khắc phục trước mắt cũng như lâu dài để từ nay về sau không còn xảy ra hiện tượng trên.  

T.M

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 22:00