Samsung xin lỗi và bồi thường 133.000 USD vì khiến công nhân bị ung thư

06:10 | 24/11/2018

244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo một thỏa thuận được công bố đầu tháng này, gã khổng lồ công nghệ Hàn Quốc Samsung sẽ bồi thường lên tới 133.000 USD (gần 3,1 tỷ đồng) cho mỗi công nhân mắc ung thư do các nhà máy của hãng này gây ra.
Samsung xin lỗi và bồi thường 133.000 USD vì khiến công nhân bị ung thư

Đại diện những công nhân mắc bệnh bởi Samsung cho biết lời xin lỗi là không đủ nhưng họ sẽ chấp nhận. (Nguồn: Business Today)

Theo tờ Business Today, vào sáng nay (23/11), Samsung Electronics đã xin lỗi những công nhân mắc bệnh ung thư sau khi làm việc tại các nhà máy sản xuất chất bán dẫn của hãng điện tử này, chấm dứt tranh chấp kéo dài suốt một thập kỷ tại nhà sản xuất chip hàng đầu thế giới.

“Chúng tôi chân thành xin lỗi những người lao động đã mắc bệnh ung thư và gia đình của họ. Chúng tôi đã không quản lý được hết các rủi ro về sức khỏe tại các nhà máy bán dẫn và LCD của chúng tôi”, đồng Chủ tịch Samsung Kim Ki-nam nói.

Đáng nói, các nhóm khởi kiện gã khổng lồ công nghệ này nói rằng, 320 người đã phải chịu bệnh tật liên quan đến công việc sau khi được Samsung tuyển dụng, trong đó, 118 người đã chết.

Theo một thỏa thuận được công bố đầu tháng này, công ty sẽ bồi thường lên đến 133.000 USD cho mỗi trường hợp.

Theo đó, những công nhân này đã phải chịu 16 loại ung thư, một số bệnh hiếm gặp khác, sảy thai và các bệnh bẩm sinh của trẻ có cha mẹ là công nhân tại nhà máy của Samsung.

Vụ bê bối này nổi lên từ năm 2007 khi các công nhân cũ tại các nhà máy bán dẫn và công xưởng của Samsung ở Suwon và gia đình của họ nói rằng công nhân tại đây đã mắc bệnh hoặc chết vì nhiều loại ung thư khác nhau.

Một loạt các phán quyết và quyết định của tòa án, cơ quan phúc lợi lao động của thủ đô Seoul và một ủy ban hòa giải đã được đưa ra trong suốt hơn 10 năm và kết thúc vào hôm nay.

Người đại diện của những công nhân mắc bệnh này, ông Hwang Sang-gi, người có con trai 22 tuổi làm công nhân cho Samsung và chết vì bệnh bạch cầu, cho biết: “Thực ra, lời xin lỗi là không đủ cho gia đình nạn nhân nhưng chúng tôi sẽ chấp nhận nó”.

Theo Dân trí

Tài xế Mỹ đòi bồi thường vì bị thương tích khi cứu hộ
Tiếp tục phiên tòa xử vụ Vinasun kiện Grab
Bố trí 3.600 tỷ đồng cho tái định cư thủy điện Sơn La
Xử oan thuyền trưởng, tòa ở Long An bị buộc bồi thường gần 300 triệu đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 08:00