Rút tiền tiết kiệm đầu tư cổ phiếu, chốt lãi trên 100%?

14:56 | 02/06/2020

203 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một bộ phận nhà đầu tư không mặn mà với lãi suất tiết kiệm, kiếm lợi nhuận từ cổ phiếu đã đẩy thanh khoản thị trường chứng khoán gần đây tăng mạnh. Một số mã đã tăng vọt hơn 100% trong thời gian ngắn.

Áp lực chốt lời đã khiến thị trường giằng co và rung lắc trong phiên sáng nay (2/6). Nhiều mã đã bị bán khi mang lại nguồn lợi nhuận tương đối lớn cho nhà đầu tư trong các phiên giao dịch tích cực vừa qua.

VN-Index tạm đóng cửa với mức tăng khiêm tốn 1,62 điểm tương ứng 0,18% lên 880,29 điểm; HNX-Index tăng 0,63 điểm tương ứng 0,55% lên 114,77 điểm và UPCoM-Index tăng 0,34 điểm tương ứng 0,61% lên 55,92 điểm.

Thanh khoản vẫn khá tốt, đạt 256,81 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.650,58 tỷ đồng trên HSX và 40,17 triệu cổ phiếu tương ứng 489,36 tỷ đồng trên HNX. Sàn UPCoM có 21,66 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 202,35 tỷ đồng.

Rút tiền tiết kiệm đầu tư cổ phiếu, chốt lãi trên 100%?
Nhiều cổ phiếu đã bị chốt lời trong phiên sáng nay

Việc thanh khoản trên thị trường chứng khoán trong thời gian gần đây được đẩy mạnh xuất phát từ dòng tiền của một bộ phận nhà đầu tư khi lãi suất tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng xuống thấp và mong muốn kiếm tìm lợi nhuận trên thị trường cổ phiếu.

Không như phiên hôm qua, hoạt động chốt lời đã khiến độ rộng thị trường nghiêng về phía các mã giảm. Thống kê có 338 mã giảm giá, 31 mã giảm sàn trên toàn thị trường so với 300 mã tăng, 46 mã tăng trần.

Đã có sự phân hoá trong nhóm cổ phiếu lớn. Nếu như sáng nay, BVH, VIC, VHM, HPG, PNJ, VPB, BID giảm và gây sức ép lên chỉ số chính thì chiều ngược lại, cổ phiếu tiêu dùng như SAB, MSN và các “ông lớn” như VNM, VCB, GAS vẫn giữ được trạng thái tăng.

Cổ phiếu ITA của Tân Tạo trong sáng nay quay đầu giảm nhẹ xuống 3.840 đồng/cổ phiếu. Trước đó, trong những phút đầu phiên, mã này vẫn đang được giao dịch ở mức giá trần, tuy nhiên, sau đó nhiều nhà đầu tư đã quyết định chốt lời và bán ra mạnh.

Tính đến thời điểm này, cổ phiếu ITA đã tăng hơn 109%, tức tăng hơn gấp đôi so với đáy thiết lập ngày 30/3 vừa qua.

Một cổ phiếu khác trên UPCoM là HFS của Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Thời trang Hà Nội sáng nay không diễn ra giao dịch nhưng đã đạt được đà tăng ấn tượng lên tới hơn 105% trong vòng 1 tháng qua. Tuy vậy, thanh khoản tại mã này cực kỳ thấp, bình quân chỉ vài chục cổ phiếu được chuyển nhượng trong 1 phiên.

Theo Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), phiên giao dịch hôm nay dự kiến sẽ vẫn tiếp tục tăng điểm và hướng đến thử thách lại vùng kháng cự 880 - 888 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Tuy nhiên, BVSC vẫn lưu ý rằng, thị trường vẫn đang nằm trong trạng thái quá mua nên các phiên điều chỉnh, rung lắc mạnh có thể xuất hiện đan xen trong quá trình đi lên.

Dòng cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ được cho là vẫn đang thu hút được sự quan tâm của dòng tiền và nhiều khả năng sẽ tiếp tục có diễn biến sôi động trong một vài phiên tới.

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn nhiều khả năng sẽ không có sự biến động lớn trước mỗi kỳ tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs trong nửa đầu tháng 6. Tuy nhiên, nhóm cổ phiếu ngân hàng có thể sẽ có diễn biến tích cực trở lại để hỗ trợ thị trường.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00