Quý I/2021: Mức độ quan tâm tới thị trường bất động sản tăng trưởng cao

19:02 | 06/04/2021

1,569 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại buổi công bố báo cáo nghiên cứu thị trường quý I/2021 tổ chức ngày 6/4, Phó Tổng giám đốc kênh thông tin Batdongsan.com.vn Nguyễn Quốc Anh đưa ra nhận định, thị trường bất động sản (BĐS) đang có dấu hiệu ấm dần lên. Điều này được thể hiện qua lượng quan tâm tới thị trường.
Từ 1/4, Đà Nẵng sẽ áp dụng quyết định mới về thu hồi đấtTừ 1/4, Đà Nẵng sẽ áp dụng quyết định mới về thu hồi đất
Hơn 200 doanh nghiệp trưng bày sản phẩm công nghệ tiên tiến tại Vietbuild Hà Nội 2021Hơn 200 doanh nghiệp trưng bày sản phẩm công nghệ tiên tiến tại Vietbuild Hà Nội 2021
Bất động sản du lịch: Khó hồi phục trong năm 2021Bất động sản du lịch: Khó hồi phục trong năm 2021
Quý I/2021: Mức độ quan tâm tới thị trường bất động sản tăng trưởng cao
Toàn cảnh buổi công bố báo cáo nghiên cứu thị trường BĐS quý I/2021

Lượt quan tâm BĐS tăng cao nhất từ trước đến nay

Theo dữ liệu lớn (big data) của Batdongsan.com.vn, quý 1/2021 đã phản ánh thực tế thị trường một cách nhanh chóng và chính xác với các chỉ số đáng chú ý như: mức độ quan tâm tăng cao nhất trong lịch sử hơn 10 năm qua; các thị trường tỉnh đang đón làn sóng ly tâm mạnh mẽ; thông tin quy hoạch có tác động mạnh tới tâm lý người mua và nhà đầu tư thể hiện rõ qua mức độ tăng trưởng lượt quan tâm của người dùng và chỉ số giá bất động sản từng khu vực.

Đáng chú ý, tháng 3/2021, Batdongsan.com.vn đã ghi nhận kỷ lục mới với 5 triệu người dùng (so với khoảng 4 triệu người dùng trước đây), lượng người dùng mới tăng trên 60% và đạt 12,5 triệu lượt truy cập (so với thời điểm cao nhất trước đây là 10 triệu lượt). Con số này thể hiện nhu cầu bất động sản đang tăng mạnh và hiện đang có nhiều nhà đầu tư cá nhân quan tâm và tham gia thị trường.

Các báo cáo thị trường dựa trên dữ liệu trực tuyến của Batdongsan.com.vn có lịch sử lưu trữ nhiều năm nay và đại diện cho 80% tổng số tin đăng và 90% nguồn thông tin dự án trên toàn thị trường cho phép Batdongsan.com.vn phân tích và so sánh các chỉ số của thị trường BĐS. Dữ liệu phản ánh một cách khách quan những chuyển động thực tế của thị trường BĐS qua cán cân cung (lượng tin đăng) - cầu (lượt tìm kiếm BĐS), biến động giá của từng loại BĐS tại từng địa phương cụ thể tới cấp quận/huyện. Các dữ liệu và báo cáo thị trường của Batdongsan.com.vn giúp những bên tham gia vào thị trường BĐS có góc nhìn trực quan và là nguồn tham khảo tin cậy về các biến động của thị trường.

Giá BĐS tăng nhanh tại nhiều thị trường mới

Theo kênh thông tin Batdongsan.com.vn, ngay sau Tết Nguyên đán, thị trường BĐS tái khởi động ngoạn mục với hàng loạt kế hoạch ra hàng, giao dịch bất động sản tăng trở lại, tập trung ở loại hình đất nền. Thị trường BĐS sôi động nhờ lực đẩy cộng hưởng từ nhiều yếu tố như: tiền rẻ do lãi suất rất thấp (khoảng 3.5-5% tuỳ kỳ hạn); đông đảo nhà đầu tư F0 tham gia thị trường; thông tin quy hoạch được tung ra ồ ạt; tăng khung giá đất nhà nước (giá đất một số địa phương được tăng lên từ 15-30%, có những nơi 50-100%). Các yếu tố cùng cộng hưởng và tạo ra những “cơn sốt” tại một số địa phương.

Bên cạnh các thị trường truyền thống, tại nhiều thị trường mới có thông tin quy hoạch hạ tầng được công bố, mức giá tăng phổ biến từ 10-30%, một số nơi giá đất tăng gấp 2-3 lần trong thời gian ngắn. Các khu vực có lượt quan tâm tăng mạnh trải rộng từ Bắc vào Nam. Tính đến ngày 15/3, lượng quan tâm 1 số khu vực tiêu biểu như Bắc Giang tăng 256%, Bắc Ninh tăng 113%, Hải Phòng tăng 84%, Quảng Ninh tăng 147%, Đà Nẵng tăng 35%, Lâm Đồng tăng 80%, Đồng Nai tăng 18%, Vũng Tàu tăng 43%, Long An tăng 57% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cơ sở hạ tầng và niềm tin về giá BĐS

Có thể nói chưa khi nào trong lịch sử Việt Nam các thông tin quy hoạch lại được tung ra ồ ạt với quy mô rộng như hiện nay. Từ hệ thống cao tốc miền Tây, đến quy hoạch sân bay, thành phố vệ tinh, đường ven biển, thành phố cấp I lên thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc Trung ương lên đô thị đặc biệt, quy hoạch hai bên sông Hồng, xây thêm 12 cầu nối 2 bờ sông Hồng... Cả nước giống như một đại dự án được triển khai với quy hoạch đồng bộ. Những thông tin tích cực này đang “chắp cánh” cho thanh khoản và giá BĐS đầu năm 2021, đặc biệt là ở phân khúc đất nền.

Ông Nguyễn Quốc Anh cho hay, ăn theo thông tin hạ tầng, có những nơi giá đất tăng dựa trên nhu cầu và tiềm năng, cũng có nơi giá tăng bị thổi lên với những tin đồn và có thể tác động tiêu cực tới thị trường. Chẳng hạn, ở các khu vực như Bắc Giang, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh… đều là những địa phương có lợi thế phát triển BĐS công nghiệp, nhiều khu công nghiệp được phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng, tạo ra hệ sinh thái, giá đất tăng là dựa trên nhu cầu thật. Còn với những khu vực có thông tin quy hoạch sân bay, trung tâm thương mại… giá đất tăng nóng, tăng liên tục trong một thời gian ngắn có thể xem là bị thổi, gây ra những tác hại xấu đến thị trường, đến xã hội mà chúng ta không thể lường trước được.

N.H

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼30K 11,690 ▼20K
Trang sức 99.9 11,230 ▼30K 11,680 ▼20K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 08:00