Quý I năm 2023: PVOIL phát huy đà tăng trưởng của năm 2022

10:53 | 13/04/2023

3,632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 11/4/2023, tại TP. Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Đảng bộ Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) đã tổ chức Hội nghị lần thứ mười ba (mở rộng) nhằm sơ kết công tác Đảng và hoạt động sản xuất kinh doanh của PVOIL trong quý I năm 2023.

Đồng chí Cao Hoài Dương – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty và đồng chí Đoàn Văn Nhuộm – Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc Tổng công ty chủ trì và điều hành Hội nghị.

Tham gia Hội nghị có các đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ Tổng công ty và Hội đồng Quản trị; Ban Tổng Giám đốc; Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng; Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên; Trưởng, Phó các Ban/ Văn phòng Tổng công ty; Bí thư, Giám đốc các Đơn vị trực thuộc; Bí thư, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Kế toán trưởng các Đơn vị thành viên.

Quý I năm 2023: PVOIL phát huy đà tăng trưởng của năm 2022
Đồng chí Cao Hoài Dương – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty chỉ đạo tại Hội nghị

Báo cáo sơ kết quý I năm 2023 công tác Đảng và SXKD cho biết, ngay từ đầu năm, Ban Chấp hành Đảng bộ Tổng công ty Dầu Việt Nam đã bám sát các chỉ đạo của Đảng ủy Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong việc xây dựng và ban hành Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2023; bao gồm các trọng tâm lãnh đạo sản xuất kinh doanh và lãnh đạo thực hiện công tác Đảng. Đảng ủy Tổng công ty yêu cầu các cấp ủy đảng tăng cường lãnh đạo hệ thống chính trị trong toàn Tổng công ty kiên quyết chỉ đạo, điều hành, đề ra giải pháp hữu hiệu và nỗ lực phấn đấu để thực hiện vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm năm 2023.

Về kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu SXKD chính của Tổng công ty trong quý I năm 2023 đều đạt và vượt so với kế hoạch. Đặc biệt, sản lượng kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ nhờn của PVOIL đạt 1.111 nghìn m3/tấn, đạt 108% kế hoạch quý I và đạt 27% kế hoạch cả năm. Sản lượng bán hàng qua các kênh bán buôn, khách hàng công nghiệp và bán lẻ đều tăng trưởng cao so với cùng kỳ.

Quý I năm 2023: PVOIL phát huy đà tăng trưởng của năm 2022
Đồng chí Đoàn Văn Nhuộm – Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc Tổng công ty kết luận Hội nghị

Bên cạnh đó, PVOIL tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ, tự động hóa và chuyển đổi số một cách toàn diện với mục tiêu gia tăng hiệu quả kinh doanh, nâng cao trải nghiệm cho khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Trong quý I, sản lượng bán hàng qua kênh PVOIL Easy đạt 5,4 nghìn m3, tăng 2,5 lần so với cùng kỳ, sản lượng trung bình đạt 60 m3/ngày. PVOIL đã hoàn thành việc lắp đặt và đưa vào sử dụng gần 300 trạm sạc xe điện Vinfast tại các cửa hàng xăng dầu PVOIL trên toàn quốc. Việc hợp tác này là bước đầu thực hiện chiến lược để PVOIL thích ứng với xu hướng chuyển dịch năng lượng đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay; đưa PVOIL trở thành nhà cung cấp năng lượng đa dạng cho các phương tiện giao thông, không chỉ xăng dầu mà còn có cả năng lượng điện và hydro trong tương lai. Với tiềm năng hợp tác này, PVOIL và Vinfast cũng sẽ tiếp tục tìm kiếm các địa điểm phù hợp để mở rộng số lượng trạm sạc, đáp ứng nhu cầu phát triển của cả hai bên.

Trong chương trình Hội nghị, Ban Chấp hành Đảng bộ Tổng công ty đã dành phần lớn thời gian để thông tin 2 chuyên đề là “Thông tin tổng hợp về thị trường dầu thô năm 2023 và một số dự báo” do chuyên gia Đoàn Tiến Quyết - Viện Dầu khí Việt Nam trình bày; “Dự thảo Luật đất đai sửa đổi” do chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực trình bày. Đây là những nội dung rất thiết thực, bổ ích cho các cấp lãnh đạo, điều hành của PVOIL trong việc xây dựng kế hoạch và điều hành hoạt động SXKD trong năm 2023.

Quý I năm 2023: PVOIL phát huy đà tăng trưởng của năm 2022
Toàn cảnh Hội nghị

Chỉ đạo tại Hội nghị, đồng chí Cao Hoài Dương – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT PVOIL ghi nhận và đánh giá cao kết quả hoạt động công tác Đảng và hoạt động SXKD của toàn Tổng công ty; trong đó, điểm nổi bật là sự gia tăng về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và phát triển CHXD. Có thể nói, kết quả SXKD quý I năm 2023 đã kế thừa và phát huy đà tăng trưởng của năm 2022. Đồng chí Cao Hoài Dương yêu cầu các cấp ủy đảng và ban điều hành cần tiếp tục duy trì và gia tăng giải pháp tháo gỡ các khó khăn, hạn chế; nắm bắt tốt các cơ hội thị trường để thực hiện tốt các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh năm 2023.

Kết luận Hội nghị, đồng chí Đoàn Văn Nhuộm – Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc PVOIL nhận định hoạt động kinh doanh năm 2023 sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh chung của tình hình kinh tế, chính trị trong nước và thế giới. Kết quả SXKD quý I là sự cố gắng, nỗ lực của cả hệ thống trong việc bám sát diễn biến thị trường để đưa ra những quyết định kịp thời. Trong thời gian còn lại của năm 2023, Tổng công ty và các đơn vị thành viên sẽ tiếp tục thực hiện tốt công tác điều hành, phối hợp hiệu quả; quyết tâm thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để đạt được các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu và lợi nhuận của năm 2023.

PVOIL: Sản lượng tăng trưởng vượt bậc, kết quả kinh doanh nhiều khởi sắc trong năm 2022PVOIL: Sản lượng tăng trưởng vượt bậc, kết quả kinh doanh nhiều khởi sắc trong năm 2022
PVOIL lên tiếng về việc cổ phiếu OIL bị đưa vào diện cảnh báoPVOIL lên tiếng về việc cổ phiếu OIL bị đưa vào diện cảnh báo
Tối ưu nguồn lực, thúc đẩy sản xuất kinh doanh khâu sau trong PetrovietnamTối ưu nguồn lực, thúc đẩy sản xuất kinh doanh khâu sau trong Petrovietnam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,090
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,750
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,750
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,750
Cập nhật: 04/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16291 16559 17137
CAD 18437 18714 19335
CHF 31165 31543 32190
CNY 0 3530 3670
EUR 29090 29359 30392
GBP 34395 34786 35727
HKD 0 3189 3392
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15324 15917
SGD 19694 19975 20506
THB 715 778 832
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,794 34,888 35,809
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,370 31,467 32,342
JPY 178.53 178.85 186.87
THB 763.78 773.22 827.26
AUD 16,580 16,640 17,094
CAD 18,711 18,771 19,280
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,681 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,058
NOK - 2,531 2,622
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,277 15,419 15,866
KRW 17.56 18.31 19.66
EUR 29,303 29,326 30,576
TWD 784.61 - 949.89
MYR 5,730.08 - 6,465.28
SAR - 6,828.18 7,186.85
KWD - 82,725 87,957
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16465 16565 17135
CAD 18621 18721 19274
CHF 31393 31423 32320
CNY 0 3588.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29367 29467 30240
GBP 34692 34742 35860
HKD 0 3270 0
JPY 178.76 179.76 186.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15435 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19854 19984 20705
THB 0 744.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,231
USD20 25,870 25,920 26,231
USD1 25,870 25,920 26,231
AUD 16,514 16,664 17,730
EUR 29,414 29,564 30,742
CAD 18,563 18,663 19,982
SGD 19,928 20,078 20,545
JPY 179.31 180.81 185.51
GBP 34,785 34,935 35,723
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 08:00