Quảng Ninh lo cao tốc Móng Cái - Vân Đồn 'trễ hẹn' nếu dùng ODA Trung Quốc

20:00 | 07/08/2016

522 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Địa phương cho rằng phương án sử dụng ODA Trung Quốc sẽ phải chờ đợi lâu, dẫn đến nguy cơ không thể hoàn thành tuyến cao tốc trước năm 2020.

Sau những ý kiến đóng góp của các bộ ngành về việc vay Trung Quốc 300 triệu USD (gần 7.000 tỷ đồng) xây cao tốc Móng Cái - Vân Đồn kết nối đường dẫn cầu Bắc Luân II, nối với thành phố Đông Hưng (Trung Quốc), tỉnh Quảng Ninh vừa có những đề xuất mới lên Chính phủ.

tin nhap 20160807165324
Tỉnh Quảng Ninh cho rằng việc vay vốn ODA Trung Quốc sẽ rất lâu và không thể hoàn thành trước năm 2020.

Cụ thể, theo văn bản được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh - Nguyễn Đức Long ký, gửi Thủ tướng và Bộ Giao thông vận tải trong những ngày cuối tháng 7, lãnh đạo địa phương cho rằng kế hoạch xây dựng tuyến cao tốc nhiều khả năng không thể hoàn thành trước năm 2020 nếu đầu tư theo hình thức vốn vay ODA của Trung Quốc, vì sẽ phải đợi rất lâu. Thời hạn nêu trên đã được đưa ra trong Quy hoạch phát triển đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng phê duyệt năm 2008.

Do vậy, Quảng Ninh đề nghị Thủ tướng giao cho tỉnh có thẩm quyền thực hiện dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái. Nếu được đồng ý, Quảng Ninh mới thử tính toán nguồn vốn thực hiện.

Cao tốc Móng Cái - Vân Đồn thuộc tuyến cao tốc Hạ Long - Móng Cái và ban đầu thuộc UBND thẩm quyền quyết định của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, do cho rằng dự án mang tính cấp bách, có tầm quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội nên Bộ Giao thông vận tải đã đề xuất Chính phủ cho chuyển thẩm quyền đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch. Hồi giữa tháng 2 năm nay, Quảng Ninh cũng đã có văn bản nhất trí chuyển giao.

Nêu quan điểm về việc chuyển thẩm quyền đầu tư này, Bộ Tài chính cho rằng Bộ Giao thông cần phải nêu rõ lý do vì sao phải chuyển đổi chủ đầu tư dự án từ UBND tỉnh Quảng Ninh sang Bộ. Ngoài ra, Bộ Tài chính cho rằng đây là dự án có nguồn thu trực tiếp, không thuộc đối tượng cấp phát mà phải vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ, trong khi Bộ Giao thông vận tải không thuộc đối tượng vay lại theo quy định của Luật Quản lý nợ công.

Do vậy, Bộ Tài chính đề nghị không chuyển thẩm quyền đầu tư dự án từ UBND tỉnh Quảng Ninh sang Bộ Giao thông vận tải và không áp dụng cơ chế sử dụng vốn cấp phát cho dự án.

Giới chuyên gia kinh tế cho rằng, với vị thế là một trong 13 tỉnh có thu ngân sách lớn nhất cả nước, việc thu xếp nguồn vốn thực hiện với Quảng Ninh không quá khó. Đặc biệt, dự án giao thông nằm trong nội tỉnh nên việc xây dựng dự án cần huy động nguồn lực địa phương chứ không thể từ ngân sách Trương ương.

Trước đó, trao đổi với VnExpress về đề xuất vay Trung Quốc gần 7.000 tỷ đồng thực hiện tuyến cao tốc Móng Cái - Vân Đồn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu Tư - Nguyển Chí Dũng khẳng định cần xem xét, đàm phán lại để thay đổi điều kiện vay thuận lợi hơn, như mức lãi suất vay thấp hơn và bỏ chỉ định cho nhà thầu Trung Quốc…

"Trung Quốc họ thoả thuận cho Việt Nam vay nhưng nhiều nhà thầu song phương thường ra kèm các điều kiện ưu đãi, chỉ định thầu. Chính phủ đang đa dạng hoá tất cả các nguồn vay nhưng điều kiện vay thế nào, vay ai. Quyết định cuối cùng phụ thuộc vào từng dự án cụ thể, vay thế nào, sử dụng vốn ra sao… Tuy nhiên, đến nay mới chỉ mới có Trung Quốc đề xuất tham gia", Bộ trưởng phát biểu.

Trong khi đó, Bộ Tài chính cho rằng các khoản vay ưu đãi của Trung Quốc đều có ràng buộc, phải sử dụng nhà thầu, công nghệ và máy móc thiết bị Trung Quốc. Trong khi đó, đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc là dự án đầu tư phát triển có nguồn thu trực tiếp. Do đó, cần tính toán, so sánh với khả năng huy động vốn từ các nguồn khác có chi phí rẻ hơn hoặc chất lượng, công nghệ tốt hơn nhằm tránh rủi ro trong quá trình xây dựng dự án.

Dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái có chiều dài trên 91km, điểm đầu đấu nối với đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, điểm cuối giao với đường dẫn cầu Bắc Luân II (nối sang thành phố Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc). Dự án đi qua 5 địa phương của tỉnh Quảng Ninh gồm Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và Móng Cái. Quy mô đường cao tốc 4 làn xe, vận tốc thiết kế 100km/h. Thời gian hoàn thành là trước năm 2020.

Dự án có tổng vốn đầu tư giai đoạn I khoảng 382 triệu USD. Theo phương án vốn, Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc (China Eximbank) đề xuất tài trợ 304,9 triệu USD, còn vốn đối ứng của Việt Nam là 77,33 triệu USD.

Nhà đầu tư của cao tốc Vân Đồn - Móng Cái là Liên danh nhà đầu tư Cái Mép - Thái Sơn - Vinaconex E&C. Thời gian thu phí dưới 30 năm. Sau khi hoàn thành, thời gian đi từ Vân Đồn đến Móng Cái bằng đường cao tốc khoảng một tiếng đồng hồ, giảm một nửa thời gian so với đi quốc lộ 18.

Bạch Dương

VNE

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00