Quảng Ninh lo cao tốc Móng Cái - Vân Đồn 'trễ hẹn' nếu dùng ODA Trung Quốc

20:00 | 07/08/2016

524 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Địa phương cho rằng phương án sử dụng ODA Trung Quốc sẽ phải chờ đợi lâu, dẫn đến nguy cơ không thể hoàn thành tuyến cao tốc trước năm 2020.

Sau những ý kiến đóng góp của các bộ ngành về việc vay Trung Quốc 300 triệu USD (gần 7.000 tỷ đồng) xây cao tốc Móng Cái - Vân Đồn kết nối đường dẫn cầu Bắc Luân II, nối với thành phố Đông Hưng (Trung Quốc), tỉnh Quảng Ninh vừa có những đề xuất mới lên Chính phủ.

tin nhap 20160807165324
Tỉnh Quảng Ninh cho rằng việc vay vốn ODA Trung Quốc sẽ rất lâu và không thể hoàn thành trước năm 2020.

Cụ thể, theo văn bản được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh - Nguyễn Đức Long ký, gửi Thủ tướng và Bộ Giao thông vận tải trong những ngày cuối tháng 7, lãnh đạo địa phương cho rằng kế hoạch xây dựng tuyến cao tốc nhiều khả năng không thể hoàn thành trước năm 2020 nếu đầu tư theo hình thức vốn vay ODA của Trung Quốc, vì sẽ phải đợi rất lâu. Thời hạn nêu trên đã được đưa ra trong Quy hoạch phát triển đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng phê duyệt năm 2008.

Do vậy, Quảng Ninh đề nghị Thủ tướng giao cho tỉnh có thẩm quyền thực hiện dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái. Nếu được đồng ý, Quảng Ninh mới thử tính toán nguồn vốn thực hiện.

Cao tốc Móng Cái - Vân Đồn thuộc tuyến cao tốc Hạ Long - Móng Cái và ban đầu thuộc UBND thẩm quyền quyết định của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, do cho rằng dự án mang tính cấp bách, có tầm quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội nên Bộ Giao thông vận tải đã đề xuất Chính phủ cho chuyển thẩm quyền đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch. Hồi giữa tháng 2 năm nay, Quảng Ninh cũng đã có văn bản nhất trí chuyển giao.

Nêu quan điểm về việc chuyển thẩm quyền đầu tư này, Bộ Tài chính cho rằng Bộ Giao thông cần phải nêu rõ lý do vì sao phải chuyển đổi chủ đầu tư dự án từ UBND tỉnh Quảng Ninh sang Bộ. Ngoài ra, Bộ Tài chính cho rằng đây là dự án có nguồn thu trực tiếp, không thuộc đối tượng cấp phát mà phải vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ, trong khi Bộ Giao thông vận tải không thuộc đối tượng vay lại theo quy định của Luật Quản lý nợ công.

Do vậy, Bộ Tài chính đề nghị không chuyển thẩm quyền đầu tư dự án từ UBND tỉnh Quảng Ninh sang Bộ Giao thông vận tải và không áp dụng cơ chế sử dụng vốn cấp phát cho dự án.

Giới chuyên gia kinh tế cho rằng, với vị thế là một trong 13 tỉnh có thu ngân sách lớn nhất cả nước, việc thu xếp nguồn vốn thực hiện với Quảng Ninh không quá khó. Đặc biệt, dự án giao thông nằm trong nội tỉnh nên việc xây dựng dự án cần huy động nguồn lực địa phương chứ không thể từ ngân sách Trương ương.

Trước đó, trao đổi với VnExpress về đề xuất vay Trung Quốc gần 7.000 tỷ đồng thực hiện tuyến cao tốc Móng Cái - Vân Đồn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu Tư - Nguyển Chí Dũng khẳng định cần xem xét, đàm phán lại để thay đổi điều kiện vay thuận lợi hơn, như mức lãi suất vay thấp hơn và bỏ chỉ định cho nhà thầu Trung Quốc…

"Trung Quốc họ thoả thuận cho Việt Nam vay nhưng nhiều nhà thầu song phương thường ra kèm các điều kiện ưu đãi, chỉ định thầu. Chính phủ đang đa dạng hoá tất cả các nguồn vay nhưng điều kiện vay thế nào, vay ai. Quyết định cuối cùng phụ thuộc vào từng dự án cụ thể, vay thế nào, sử dụng vốn ra sao… Tuy nhiên, đến nay mới chỉ mới có Trung Quốc đề xuất tham gia", Bộ trưởng phát biểu.

Trong khi đó, Bộ Tài chính cho rằng các khoản vay ưu đãi của Trung Quốc đều có ràng buộc, phải sử dụng nhà thầu, công nghệ và máy móc thiết bị Trung Quốc. Trong khi đó, đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc là dự án đầu tư phát triển có nguồn thu trực tiếp. Do đó, cần tính toán, so sánh với khả năng huy động vốn từ các nguồn khác có chi phí rẻ hơn hoặc chất lượng, công nghệ tốt hơn nhằm tránh rủi ro trong quá trình xây dựng dự án.

Dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái có chiều dài trên 91km, điểm đầu đấu nối với đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, điểm cuối giao với đường dẫn cầu Bắc Luân II (nối sang thành phố Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc). Dự án đi qua 5 địa phương của tỉnh Quảng Ninh gồm Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và Móng Cái. Quy mô đường cao tốc 4 làn xe, vận tốc thiết kế 100km/h. Thời gian hoàn thành là trước năm 2020.

Dự án có tổng vốn đầu tư giai đoạn I khoảng 382 triệu USD. Theo phương án vốn, Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc (China Eximbank) đề xuất tài trợ 304,9 triệu USD, còn vốn đối ứng của Việt Nam là 77,33 triệu USD.

Nhà đầu tư của cao tốc Vân Đồn - Móng Cái là Liên danh nhà đầu tư Cái Mép - Thái Sơn - Vinaconex E&C. Thời gian thu phí dưới 30 năm. Sau khi hoàn thành, thời gian đi từ Vân Đồn đến Móng Cái bằng đường cao tốc khoảng một tiếng đồng hồ, giảm một nửa thời gian so với đi quốc lộ 18.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 ▲2400K 122,200 ▲2400K
AVPL/SJC HCM 120,200 ▲2400K 122,200 ▲2400K
AVPL/SJC ĐN 120,200 ▲2400K 122,200 ▲2400K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
TPHCM - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Hà Nội - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Đà Nẵng - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Miền Tây - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 ▲2500K 117.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 ▲2490K 117.380 ▲2490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 ▲2480K 116.660 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 ▲2480K 116.430 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 ▲1880K 88.280 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 ▲1460K 68.890 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 ▲1040K 49.030 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 ▲2290K 107.730 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 ▲1530K 71.830 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 ▲1630K 76.530 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 ▲1700K 80.050 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 ▲930K 44.210 ▲930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 ▲830K 38.930 ▲830K
Cập nhật: 06/05/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Miếng SJC Hà Nội 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Cập nhật: 06/05/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 06/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,171 34,264 35,173
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 31,094 31,191 32,063
JPY 178.02 178.34 186.34
THB 758.62 767.99 822.46
AUD 16,539 16,599 17,042
CAD 18,548 18,608 19,111
SGD 19,814 19,875 20,496
SEK - 2,647 2,743
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,882 4,016
NOK - 2,457 2,544
CNY - 3,561 3,658
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,804
KRW 17.49 - 19.6
EUR 29,013 29,036 30,274
TWD 782.03 - 946.17
MYR 5,752.95 - 6,489.89
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,475 87,694
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 06/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16390 16490 17057
CAD 18431 18531 19085
CHF 31038 31068 31954
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29032 29132 29905
GBP 34093 34143 35254
HKD 0 3355 0
JPY 177.76 178.76 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20596
THB 0 739.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12020000 12020000 12220000
XBJ 11000000 11000000 12220000
Cập nhật: 06/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 22:45