Quảng Nam thu ngân sách hơn 12 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm

08:28 | 10/07/2024

183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thông tin từ UBND tỉnh Quảng Nam, trong 6 tháng đầu năm 2024, tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) của tỉnh đã đạt hơn 12 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 51% dự toán do HĐND tỉnh giao phó. Tỉnh cũng đã chấm dứt đà tăng trưởng âm trong quý I và đạt kết quả tăng trưởng dương trong quý II tăng (6,5%).

Kinh tế khởi sắc, chấm dứt đà tăng trưởng âm

Qua 6 tháng đầu năm 2024, theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của tỉnh Quảng Nam đã tăng 2,7% so với cùng kỳ. Theo đó, kinh tế của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực như tạm thời chấm dứt đà tăng trưởng âm trong quý I và đạt mức tăng trưởng dương vào quý II (tăng 6,5%). Tỉnh Quảng Nam cũng đứng thứ 26/63 tỉnh/thành với quy mô nền kinh tế gần 59 nghìn tỷ đồng. Kết quả này cũng góp phần giúp Quảng Nam xếp thứ 7/14 tình Bắc Trung bộ và Duyên Hải miền Trung, xếp thức 3/5 tỉnh trong khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung (sau Đà Nẵng và Bình Định).

Đối với lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng, tỉnh Quảng Nam cũng tăng 4,7% so với cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp tăng 4,4% với công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm mức đóng góp lớn nhất (tăng 12% so với cùng kỳ) và ngành Xây dựng cũng tăng 6,1%. Ngoài ra, sản xuất ngành công nghiệp cũng tăng 5,8% với công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,8%.

Quảng Nam thu ngân sách hơn 12 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm
Du lịch tỉnh Quảng Nam ghi nhận mức doanh thu đạt 3.870 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm.

Với mảng Dịch vụ, tỉnh Quảng Nam cũng có ghi nhận mức tăng trưởng 4,4%, lượt khách tham quan, lưu trú du lịch đạt hơn 4,6 triệu lượt (tăng 18%). Trong đó, khách quốc tế đạt gần 3,1 triệu lượt (tăng 27%) và khách nội địa đạt 1,5 triệu lượt (tăng 4%). Với các kết quả trên, du lịch tỉnh Quảng Nam ghi nhận mức doanh thu đạt 3.870 tỷ đồng, tăng 11% và giúp thu nhập xã hội từ du lịch đạt hơn 9 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, với sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tỉnh Quảng Nam cũng ghi nhận mức tăng trưởng 3% so với cùng kỳ.

Với những tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm 2024, tỉnh Quảng Nam cũng ghi nhận tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) là 12.221 tỷ đồng, đạt 51,8 % dự toán do HĐND tỉnh giao phó năm 2024 là 23.600 tỷ đồng và tăng 2,5% so với cùng kỳ. Kết quả doanh thu từ nội địa của tỉnh cũng đạt trên 10.152 tỷ đồng (chiếm 50,51%) và xuất nhập khẩu ghi nhận doanh thu đạt 3.224 tỷ đồng (đạt 59%). Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Nam cũng huy động được từ các tổ chức tín dụng hơn 89,7 nghìn tỷ đồng và dư nợ cho vay đạt 109 nghìn tỷ đồng.

Qua 6 tháng đầu năm 2024, tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội của tỉnh Quảng Nam đạt gần 17,7 nghìn tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư công năm 2024 là 8.884 tỷ đồng, tỉnh Quảng Nam cũng đã giải ngân 2.105 tỷ đồng, đạt 23,7% và cao hơn năm 2023. Công tác quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cũng được tỉnh Quảng Nam tổ chức thành công và hiện các kế hoạch thực hiện đang được hoàn chỉnh nội dung để lấy ý kiến các Bộ ngành liên quan để trình lên Thủ tướng.

Quyết liệt giải phóng mặt bằng, thi công các dự án và công trình trọng điểm

Trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến và thu hút đầu tư, tỉnh Quảng Nam cũng thường xuyên tổ chức định kỳ các cuộc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và ghi nhận các kiến nghị của doanh nghiệp. Theo đó, hết 6 tháng đầu năm 2024, tỉnh Quảng Nam có 588 doanh nghiệp đã đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký là 3.335 tỷ đồng. Bên cạnh đó, có 7 dự án với vốn đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đăng ký là 124 triệu USD và 15 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký hơn 4.245 tỷ đồng. Đến nay, toàn tỉnh Quảng Nam có 198 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 6,2 tỷ USD.

Bên cạnh các kết quả về kinh tế, xã hội tích cực đã đạt được, tỉnh Quảng Nam cũng chỉ ra một số tồn tại hạn chế. Theo đó, tình hình kinh tế tuy có sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa thật sự phục hồi, nhất là sản xuất công nghiệp và một số nguồn thu vẫn đạt kết quả thấp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp của tỉnh vẫn gặp khó khăn với số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường nhiều hơn số doanh nghiệp thành lập mới. Ngoài ra, việc giải ngân vốn đầu tư công còn chậm; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc và tác lập quy hoạch chung, quy hoạch nông thôn mới tại một số địa phương còn chậm.

Quảng Nam thu ngân sách hơn 12 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm
Qua 6 tháng đầu năm, tỉnh Quảng Nam cũng đứng thứ 26/63 tỉnh thành với quy mô nền kinh tế gần 59 nghìn tỷ đồng.

Để tiếp tục đà tăng trưởng và khắc phục những tồn tại, tỉnh Quảng Nam cũng đề ra và bổ sung thêm nhiều nhiệm vụ, giải pháp triển khai trong 6 tháng cuối năm 2024. Cụ thể, tỉnh sẽ khẩn trương hoàn chỉnh Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.

Ngoài ra, tỉnh Quảng Nam cũng sẽ quyết liệt thực hiện các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công các dự án, công trình trọng điểm. Tăng cường công tác quản lý thu, đẩy mạnh khai thác nguồn thu, chống thất thu. Tập trung triển khai hiệu quả kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2024. Chú trọng các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, ứng dụng chuyển giao KH&CN. Thực hiện Phương án tổng thể về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025 đảo đảm yêu cầu và tiến độ. Đặc biệt, tỉnh Quảng Nam sẽ tích cực thực hiện công tác quốc phòng và an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh kết hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Triển khai đồng bộ, hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

Quảng Nam: Bí thư Tỉnh ủy kiểm tra thực tế và chỉ đạo xử lý dự án nghìn tỷ tại huyện Núi ThànhQuảng Nam: Bí thư Tỉnh ủy kiểm tra thực tế và chỉ đạo xử lý dự án nghìn tỷ tại huyện Núi Thành
Quảng Nam: Hồi hộp cảnh người đàn ông lao mình thoát khỏi dòng nước lũQuảng Nam: Hồi hộp cảnh người đàn ông lao mình thoát khỏi dòng nước lũ
Tin Xây dựng - bất động sản ngày 4/7: Hà Nội bổ sung 198 dự án vào danh mục thu hồi đất năm 2024Tin Xây dựng - bất động sản ngày 4/7: Hà Nội bổ sung 198 dự án vào danh mục thu hồi đất năm 2024
Quảng Nam lần đầu tổ chức Lễ hội Diều quốc tếQuảng Nam lần đầu tổ chức Lễ hội Diều quốc tế

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45