Quảng Nam thu ngân sách hơn 12 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm

08:28 | 10/07/2024

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thông tin từ UBND tỉnh Quảng Nam, trong 6 tháng đầu năm 2024, tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) của tỉnh đã đạt hơn 12 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 51% dự toán do HĐND tỉnh giao phó. Tỉnh cũng đã chấm dứt đà tăng trưởng âm trong quý I và đạt kết quả tăng trưởng dương trong quý II tăng (6,5%).

Kinh tế khởi sắc, chấm dứt đà tăng trưởng âm

Qua 6 tháng đầu năm 2024, theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của tỉnh Quảng Nam đã tăng 2,7% so với cùng kỳ. Theo đó, kinh tế của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực như tạm thời chấm dứt đà tăng trưởng âm trong quý I và đạt mức tăng trưởng dương vào quý II (tăng 6,5%). Tỉnh Quảng Nam cũng đứng thứ 26/63 tỉnh/thành với quy mô nền kinh tế gần 59 nghìn tỷ đồng. Kết quả này cũng góp phần giúp Quảng Nam xếp thứ 7/14 tình Bắc Trung bộ và Duyên Hải miền Trung, xếp thức 3/5 tỉnh trong khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung (sau Đà Nẵng và Bình Định).

Đối với lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng, tỉnh Quảng Nam cũng tăng 4,7% so với cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp tăng 4,4% với công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm mức đóng góp lớn nhất (tăng 12% so với cùng kỳ) và ngành Xây dựng cũng tăng 6,1%. Ngoài ra, sản xuất ngành công nghiệp cũng tăng 5,8% với công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,8%.

Quảng Nam thu ngân sách hơn 12 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm
Du lịch tỉnh Quảng Nam ghi nhận mức doanh thu đạt 3.870 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm.

Với mảng Dịch vụ, tỉnh Quảng Nam cũng có ghi nhận mức tăng trưởng 4,4%, lượt khách tham quan, lưu trú du lịch đạt hơn 4,6 triệu lượt (tăng 18%). Trong đó, khách quốc tế đạt gần 3,1 triệu lượt (tăng 27%) và khách nội địa đạt 1,5 triệu lượt (tăng 4%). Với các kết quả trên, du lịch tỉnh Quảng Nam ghi nhận mức doanh thu đạt 3.870 tỷ đồng, tăng 11% và giúp thu nhập xã hội từ du lịch đạt hơn 9 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, với sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tỉnh Quảng Nam cũng ghi nhận mức tăng trưởng 3% so với cùng kỳ.

Với những tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm 2024, tỉnh Quảng Nam cũng ghi nhận tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) là 12.221 tỷ đồng, đạt 51,8 % dự toán do HĐND tỉnh giao phó năm 2024 là 23.600 tỷ đồng và tăng 2,5% so với cùng kỳ. Kết quả doanh thu từ nội địa của tỉnh cũng đạt trên 10.152 tỷ đồng (chiếm 50,51%) và xuất nhập khẩu ghi nhận doanh thu đạt 3.224 tỷ đồng (đạt 59%). Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Nam cũng huy động được từ các tổ chức tín dụng hơn 89,7 nghìn tỷ đồng và dư nợ cho vay đạt 109 nghìn tỷ đồng.

Qua 6 tháng đầu năm 2024, tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội của tỉnh Quảng Nam đạt gần 17,7 nghìn tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư công năm 2024 là 8.884 tỷ đồng, tỉnh Quảng Nam cũng đã giải ngân 2.105 tỷ đồng, đạt 23,7% và cao hơn năm 2023. Công tác quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cũng được tỉnh Quảng Nam tổ chức thành công và hiện các kế hoạch thực hiện đang được hoàn chỉnh nội dung để lấy ý kiến các Bộ ngành liên quan để trình lên Thủ tướng.

Quyết liệt giải phóng mặt bằng, thi công các dự án và công trình trọng điểm

Trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến và thu hút đầu tư, tỉnh Quảng Nam cũng thường xuyên tổ chức định kỳ các cuộc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và ghi nhận các kiến nghị của doanh nghiệp. Theo đó, hết 6 tháng đầu năm 2024, tỉnh Quảng Nam có 588 doanh nghiệp đã đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký là 3.335 tỷ đồng. Bên cạnh đó, có 7 dự án với vốn đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đăng ký là 124 triệu USD và 15 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký hơn 4.245 tỷ đồng. Đến nay, toàn tỉnh Quảng Nam có 198 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 6,2 tỷ USD.

Bên cạnh các kết quả về kinh tế, xã hội tích cực đã đạt được, tỉnh Quảng Nam cũng chỉ ra một số tồn tại hạn chế. Theo đó, tình hình kinh tế tuy có sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa thật sự phục hồi, nhất là sản xuất công nghiệp và một số nguồn thu vẫn đạt kết quả thấp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp của tỉnh vẫn gặp khó khăn với số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường nhiều hơn số doanh nghiệp thành lập mới. Ngoài ra, việc giải ngân vốn đầu tư công còn chậm; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc và tác lập quy hoạch chung, quy hoạch nông thôn mới tại một số địa phương còn chậm.

Quảng Nam thu ngân sách hơn 12 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm
Qua 6 tháng đầu năm, tỉnh Quảng Nam cũng đứng thứ 26/63 tỉnh thành với quy mô nền kinh tế gần 59 nghìn tỷ đồng.

Để tiếp tục đà tăng trưởng và khắc phục những tồn tại, tỉnh Quảng Nam cũng đề ra và bổ sung thêm nhiều nhiệm vụ, giải pháp triển khai trong 6 tháng cuối năm 2024. Cụ thể, tỉnh sẽ khẩn trương hoàn chỉnh Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.

Ngoài ra, tỉnh Quảng Nam cũng sẽ quyết liệt thực hiện các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công các dự án, công trình trọng điểm. Tăng cường công tác quản lý thu, đẩy mạnh khai thác nguồn thu, chống thất thu. Tập trung triển khai hiệu quả kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2024. Chú trọng các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, ứng dụng chuyển giao KH&CN. Thực hiện Phương án tổng thể về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025 đảo đảm yêu cầu và tiến độ. Đặc biệt, tỉnh Quảng Nam sẽ tích cực thực hiện công tác quốc phòng và an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh kết hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Triển khai đồng bộ, hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

Quảng Nam: Bí thư Tỉnh ủy kiểm tra thực tế và chỉ đạo xử lý dự án nghìn tỷ tại huyện Núi ThànhQuảng Nam: Bí thư Tỉnh ủy kiểm tra thực tế và chỉ đạo xử lý dự án nghìn tỷ tại huyện Núi Thành
Quảng Nam: Hồi hộp cảnh người đàn ông lao mình thoát khỏi dòng nước lũQuảng Nam: Hồi hộp cảnh người đàn ông lao mình thoát khỏi dòng nước lũ
Tin Xây dựng - bất động sản ngày 4/7: Hà Nội bổ sung 198 dự án vào danh mục thu hồi đất năm 2024Tin Xây dựng - bất động sản ngày 4/7: Hà Nội bổ sung 198 dự án vào danh mục thu hồi đất năm 2024
Quảng Nam lần đầu tổ chức Lễ hội Diều quốc tếQuảng Nam lần đầu tổ chức Lễ hội Diều quốc tế

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 04:45