Quảng Bình đẩy mạnh phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn

10:06 | 23/09/2018

584 lượt xem
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Quảng Bình.  

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu trong thời gian tới, tỉnh Quảng Bình tăng cường công tác xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, đoàn kết, đổi mới và quyết tâm cao trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện phát triển kinh tế-xã hội. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.

Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch, giữ gìn và phát huy các di sản văn hóa và tự nhiên theo hướng bền vững để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa và động lực cho các lĩnh vực khác phát triển; đồng thời, tạo sự kết nối với các địa phương trong cả nước, nhất là các tỉnh Miền Trung.

quang binh day manh phat trien du lich thanh nganh kinh te mui nhon
Quảng Bình đẩy mạnh phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn

Bên cạnh đó tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh; nâng cao chất lượng, hiệu quả xúc tiến đầu tư, hướng tới các nhà đầu tư có uy tín, năng lực, có tài, có tâm, có tầm đầu tư vào tỉnh. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân, thúc đẩy khởi nghiệp phát triển.

Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu tỉnh Quảng Bình tập trung lãnh đạo thực hiện tốt các mặt thuộc lĩnh vực văn hóa-xã hội, giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, hội nhập quốc tế.

Nắm chắc tình hình, chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh, trong đó chú trọng các địa bàn có vấn đề mới nổi lên. Kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng sự cố môi trường biển, tôn giáo để kích động người dân tụ tập, làm bất ổn tình hình an ninh trật tự.

6 tháng đầu năm 2018, tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,29% (kế hoạch cả năm tăng 7%); thu ngân sách đạt trên 2.000 tỷ đồng (dự kiến cuối năm đạt 4.000 tỷ đồng), vượt kế hoạch đề ra; triển khai thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu các ngành kinh tế và đã xác định được các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để tập trung khai thác, trong đó lựa chọn du lịch làm động lực phát triển kinh tế-xã hội, lượng khách du lịch đạt 1,83 triệu lượt khách, tăng 16,3% so cùng kỳ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.

Tuy nhiên, Quảng Bình vẫn là địa phương nghèo, còn gặp nhiều khó khăn; thu ngân sách trên địa bàn chưa đáp ứng nhu cầu chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trên địa bàn; một số chỉ tiêu đạt chưa cao, nhất là nhóm chỉ tiêu về kinh tế; sản xuất công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, năng lực và sức cạnh tranh thấp; sự cố môi trường biển và thiên tai đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh chính trị.

quang binh day manh phat trien du lich thanh nganh kinh te mui nhon Quảng Bình: Tạm ngừng khai thác hang động lớn nhất thế giới
quang binh day manh phat trien du lich thanh nganh kinh te mui nhon Thủ tướng: Du lịch, dịch vụ được xem là “viên kim cương xanh” độc nhất vô nhị của Quảng Bình
quang binh day manh phat trien du lich thanh nganh kinh te mui nhon Quảng Bình sẽ lắp wifi miễn phí tại 12 điểm du lịch, đông dân cư
quang binh day manh phat trien du lich thanh nganh kinh te mui nhon Phát triển du lịch biển theo hướng bền vững

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Hà Nội - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đà Nẵng - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Miền Tây - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Tây Nguyên - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Nghệ An 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Thái Bình 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
NL 99.99 13,600 ▼880K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600 ▼880K
Trang sức 99.9 13,590 ▼880K 14,500 ▼330K
Trang sức 99.99 13,600 ▼880K 14,510 ▼330K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 ▼38K 14,512 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 ▼38K 14,513 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 ▲1267K 1,437 ▼38K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 ▲1267K 1,438 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 ▼38K 1,427 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 ▲122732K 141,287 ▲126782K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 ▼2850K 107,186 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 ▲80468K 97,196 ▲87218K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 ▼2318K 87,206 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 ▼2216K 83,352 ▼2216K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 ▼1585K 59,662 ▼1585K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 20:00