Quản lý tuân thủ thuế trong nền kinh tế số

14:22 | 13/05/2024

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 13/5, tại Hà Nội, Tổng cục Thuế tổ chức hội thảo "Quản lý tuân thủ thuế trong nền kinh tế số" nhằm tìm kiếm những giải pháp quản lý tuân thủ thuế hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong thời đại công nghệ số.

Phát biểu khai mạc hội thảo, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết, quản lý tuân thủ thuế là phương thức quản lý thuế hiện đại giúp cơ quan thuế phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực có hạn trước bối cảnh số lượng người nộp thuế ngày càng tăng, quy mô hoạt động ngày càng lớn, tính chất hoạt động ngày càng phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ tốt các quy định của pháp luật.

Quản lý tuân thủ thuế trong nền kinh tế số
Toàn cảnh hội thảo.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện tại thì cả nước hiện có gần 1 triệu doanh nghiệp, hơn 3 triệu hộ kinh doanh (trong đó có khoảng 1,9 triệu hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế) và 27 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN (trong đó có khoảng 7 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN).

Trong những năm vừa qua, ngành thuế đã chú trọng triển khai công tác quản lý rủi ro tuân thủ pháp luật thuế, trong đó thực hiện tổ chức thu thập, xử lý dữ liệu bên trong và từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài ngành thuế; xây dựng các Bộ chỉ số tiêu chí, quy trình và ứng dụng về phân tích, nhận diện rủi ro người nộp thuế hỗ trợ cho công tác quản lý thuế để: lựa chọn người nộp thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế; phân loại hồ sơ hoàn thuế và xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn; quản lý, giám sát chặt chẽ việc sử dụng hóa đơn của người nộp thuế phòng ngừa gian lận hóa đơn, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.

Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh.
Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh.

Tuy nhiên, lãnh đạo Tổng cục Thuế cho biết, việc quản lý tuân thủ thuế trong nền kinh tế số gặp nhiều khó khăn hơn so với nền kinh tế truyền thống do tính phức tạp, tính đa dạng và tính toàn cầu của các hoạt động kinh tế. Các giao dịch diễn ra trên môi trường mạng, thông qua các nền tảng số, khiến cho việc theo dõi, kiểm soát và quản lý trở nên khó khăn hơn. Do vậy, đòi hỏi cần có những giải pháp quản lý phù hợp, hiệu quả để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Theo bà Nguyễn Thị Cúc, Chủ tịch Hội Tư vấn Thuế Việt Nam, chất lượng của công tác quản lý thuế của cơ quan thuế tỷ lệ thuận với ý thức tuân thủ của người nộp thuế. Quản lý thuế càng tốt, tính tuân thủ càng cao thì sẽ tạo nên môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng. Với yêu cầu chuyển đổi số hiện nay, số lượng người nộp thuế ngày càng tăng, hoạt động ngày càng phức tạp, vai trò của phân tích rủi ro quản lý tuân thủ người nộp thuế càng quan trọng. Theo đó, công tác quản lý rủi ro, tăng cường tính tuân thủ cần được tăng cường, cần được thực hiện quyết liệt

TS Nguyễn Như Quỳnh, Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách Tài chính, Bộ Tài chính cho rằng, kinh tế số Việt Nam đang phát triển nhanh chóng cả về nền tảng hạ tầng lẫn thị trường kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Điều đó gây ra thách thức trong quản lý thuế như chuyển đổi số toàn diện ngành thuế; kiểm soát, chống gian lận hóa đơn điện tử. Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, theo ông Nguyễn Như Quỳnh cần hoàn thiện thể chế; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực số; phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; phát triển dữ liệu số và quản lý rủi ro.

Để bắt kịp với xu thế đó và trước yêu cầu chuyển đổi số mạnh mẽ của ngành thuế nói riêng và chiến lược chuyển đổi số Quốc gia nói chung, hiện ngành thuế đã bắt tay vào nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới dựa trên phân tích dữ liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo vào phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ pháp luật thuế. Cùng đó, tổ chức triển khai hiệu quả công tác thu thập, phân tích dữ liệu hóa đơn điện tử nói riêng, dữ liệu quản lý thuế nói chung; thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu đối soát dữ liệu lớn với hóa đơn điện tử, xây dựng chức năng cảnh báo xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn; và bước đầu nghiên cứu, áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào phân tích dữ liệu hóa đơn điện tử để phát hiện rủi ro giá bất thường, chuỗi mua bán hóa đơn, gian lận hoàn thuế VAT...

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,300 ▲500K 90,300
AVPL/SJC HCM 87,300 ▲500K 90,300
AVPL/SJC ĐN 87,300 ▲500K 90,300
Nguyên liệu 9999 - HN 87,300 ▲700K 89,100 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,200 ▲700K 89,000 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,300 ▲500K 90,300
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.700 90.100
TPHCM - SJC 86.800 90.300
Hà Nội - PNJ 86.700 90.100
Hà Nội - SJC 86.800 90.300
Đà Nẵng - PNJ 86.700 90.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 90.300
Miền Tây - PNJ 86.700 90.100
Miền Tây - SJC 86.800 90.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.700 90.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 90.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 90.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.700 89.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.610 89.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.910 88.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.310 81.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.550 67.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.310 60.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.630 58.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 54.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.830 52.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.760 37.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.100 33.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.090 29.590
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,610 8,990
Trang sức 99.9 8,600 8,980
NL 99.99 8,610
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,700 9,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,700 9,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,700 9,000
Miếng SJC Thái Bình 8,730 ▲50K 9,030
Miếng SJC Nghệ An 8,730 ▲50K 9,030
Miếng SJC Hà Nội 8,730 ▲50K 9,030
Cập nhật: 10/02/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15363 15627 16260
CAD 17175 17447 18067
CHF 27230 27592 28236
CNY 0 3358 3600
EUR 25551 25806 26841
GBP 30658 31035 31978
HKD 0 3129 3332
JPY 160 164 170
KRW 0 0 19
NZD 0 14015 14607
SGD 18185 18460 18987
THB 665 728 781
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25585
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,130 25,130 25,490
USD(1-2-5) 24,125 - -
USD(10-20) 24,125 - -
GBP 30,961 31,033 31,865
HKD 3,194 3,200 3,299
CHF 27,411 27,438 28,255
JPY 163.2 163.46 170.81
THB 687.2 721.39 772.33
AUD 15,664 15,688 16,118
CAD 17,443 17,467 17,949
SGD 18,333 18,408 18,995
SEK - 2,267 2,346
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,439 3,559
NOK - 2,209 2,288
CNY - 3,435 3,530
RUB - - -
NZD 14,025 14,113 14,531
KRW 15.25 16.85 18.1
EUR 25,668 25,710 26,843
TWD 696.89 - 843.95
MYR 5,304.2 - 5,986.79
SAR - 6,633.75 6,985.02
KWD - 79,735 84,839
XAU - - -
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100 25,120 25,460
EUR 25,757 25,860 26,948
GBP 30,869 30,993 31,973
HKD 3,181 3,194 3,300
CHF 27,366 27,476 28,350
JPY 162.80 163.45 170.59
AUD 15,592 15,655 16,172
SGD 18,404 18,478 19,008
THB 731 734 767
CAD 17,351 17,421 17,931
NZD 14,127 14,624
KRW 16.73 18.47
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25540
AUD 15518 15618 16185
CAD 17325 17425 17977
CHF 27416 27446 28319
CNY 0 3441.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25676 25776 26656
GBP 30906 30956 32069
HKD 0 3241 0
JPY 163.75 164.25 170.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14111 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18311 18441 19173
THB 0 693.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 9000000
XBJ 7900000 7900000 9000000
Cập nhật: 10/02/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,105 25,155 25,545
USD20 25,105 25,155 25,545
USD1 25,105 25,155 25,545
AUD 15,608 15,758 16,850
EUR 25,961 26,111 27,328
CAD 17,258 17,358 18,699
SGD 18,428 18,578 19,076
JPY 163.49 164.99 169.83
GBP 31,100 31,250 32,065
XAU 8,678,000 0 9,032,000
CNY 0 3,318 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/02/2025 09:00