Quá sợ kiểm tra chuyên ngành

07:00 | 24/08/2015

1,607 lượt xem
|
Kiểm tra chuyên ngành (KTCN) quá phiền hà, là điều mà rất lâu nhiều doanh nghiệp bức xúc khi làm thủ tục Hải quan. Tuy nhiên, sau hơn 1 năm thực hiện Nghị quyết 19 của Chính phủ, thủ tục này vẫn bị đánh giá là chưa có gì cải tiến.

Doanh nghiệp quá “ngán” kiểm tra chuyên ngành

Doanh nghiệp quá “ngán” kiểm tra chuyên ngành

(Petrotimes) – Thủ tục kiểm tra chuyên ngành (KTCN) quá phiền hà, là nội dung mà nhiều doanh nghiệp bức xúc khi làm thủ tục Hải Quan. Đây cũng được xem là cản trở lớn đối với việc thực hiện mục tiêu giảm thời gian thông quan hàng hoá theo Nghị quyết 19.

Than phiền có cơ sở

Công ty ALC, chuyên sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các loại đũa bếp bức xúc, công ty thường xuyên nhập ván dăm về phục vụ cho sản xuất. Đây là hàng phải KTCN theo quy định, nhưng để có kết quả kiểm tra phải mất từ 10 - 15 ngày, trong thời gian đó hàng phải để ngoài cửa khẩu phát sinh chi phí rất lớn. Hay việc công ty nhập cùng một loại lò nướng ở những thời điểm khác nhau, mặt hàng này thuộc vào diện được miễn KTCN nhưng mỗi lần nhập là mỗi lần phải đi xin lại chứng nhận hàng miễn kiểm tra mới được cho thông quan, không cho phép doanh nghiệp sử dụng chứng nhận trước đó được cấp mặc dù với cùng một loại sản phẩm.

qua-so-kiem-tra-chuyen-nganh
Thủ tục kiểm tra chuyên ngành vẫn chưa được cải tiến

Còn Công ty giày Chinlu Việt Nam thường xuyên phải nhập một số vải và simili để sản xuất, đây là hàng theo quy định phải KTCN về hàm lượng formaldehyt. Bất cập ở chỗ là cùng một loại chất liệu nhưng chỉ cần màu sắc khác nhau hay hoa văn khác nhau cũng phải lấy mẫu riêng, tốn thêm tiền hàng mẫu và tiền kiểm tra. Trong khi đó, công ty gia công giày cho thương hiệu Nike, thương hiệu hàng đầu toàn cầu nên yêu cầu chất lượng rất cao, kết quả KTCN bao giờ cũng đạt yêu cầu. Công ty nhận thấy, phải mất phí thường xuyên 40 - 50 triệu đồng/tháng cho công tác KTCN, chưa kể lãng phí thời gian cho công tác này là rất bất hợp lý.

Đại diện Hiệp hội Chuyển phát nhanh Châu Á - Thái Bình Dương phản ánh, nhiều khách hàng đã phải bỏ hàng hóa vì vướng KTCN. Cụ thể như một công ty nhập khẩu chỉ 30 chiếc mũ vải để phục vụ cho đợt du lịch hay nhập vài cây son làm quà tặng cũng phải làm thủ tục KTCN. Trong khi đó, với những mặt hàng này KTCN mất 3 - 5 ngày, chi phí 2,1 triệu/mẫu, bất kể mẫu lớn hay nhỏ và mỗi lần kiểm tra là lấy 2 mẫu… phí kiểm tra đắt gần bằng giá trị hàng nhập do đó nhiều khách hàng đành phải bỏ hàng vì mất nhiều thời gian, chi phí làm thủ tục.

Tại hội thảo “Đơn giản hóa thủ tục KTCN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu” do Tổng cục Hải quan tổ chức tại TP HCM vừa qua, rất nhiều doanh nghiệp than phiền là quá “ngán” với thủ tục KTCN, vì kiểm tra không có trọng tâm, trọng điểm, hàng hóa bị xếp vào dạng phải kiểm tra quá nhiều. Ví dụ: quy định chung chung là KTCN đối với phân bón, dẫn đến tất cả các loại phân bón đều phải đi kiểm tra, trong khi đó đáng lý chỉ nên xem xét và chọn ra một vài nhóm mặt hàng phân bón để kiểm tra sẽ hợp lý hơn. Hay hàng loạt các mặt hàng phải chịu sự quản lý, cấp phép, kiểm tra của 2 - 3 cơ quan thuộc một bộ hoặc thuộc diện KTCN của 2-3 bộ như: sữa, chè, cà phê... Điều này, khiến cho doanh nghiệp bị phát sinh thêm những chi phí không đáng có. Ngoài phí kiểm tra, phí lưu hàng ngoài cửa khẩu, còn có cả các khoản “bôi trơn” để thủ tục KTCN được nhanh chóng, dễ dàng.

Các doanh nghiệp cho rằng, KTCN nên đơn giản hóa, giảm phiền hà cho doanh nghiệp. Đối với mặt hàng thuộc diện phải KTCN, các bộ, ngành nên nêu rõ tiêu chuẩn đánh giá là gì? thời gian kiểm tra bao lâu? Và phải nêu rõ danh mục hàng hóa được miễn KTCN, không phải bắt doanh nghiệp phải đi xin chứng nhận hàng hóa miễn KTCN đối với từng loại hàng như hiện nay.

Cản trở cải cách hành chính

Theo ông Phạm Thanh Bình, Chuyên gia dự án Dự án Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện - USAID GIG (Do Tổng cục Hải quan cộng tác với Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ thực hiện), quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chưa được cải thiện trong hơn 1 năm qua, đặc biệt có nhiều lĩnh vực còn có sự gia tăng đột biến. Đây là điều cản trở lớn đối với việc thực hiện mục tiêu giảm thời gian thông quan hàng hóa cho doanh nghiệp theo Nghị quyết 19 của Chính phủ. Trong khi những nỗ lực của cơ quan hải quan được đánh giá là rất tốt thì thời gian thông quan lại bị kéo dài quá lâu bởi thủ tục KTCN.

Tại Trung tâm Tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hóa 3 (Quatest 3), thống kê trung bình hiện nay thời gian hoàn thành kiểm tra chất lượng cho một lô hàng nhập khẩu mất đến 13 ngày kể từ ngày đăng ký kiểm tra. Như vậy, chỉ riêng thủ tục KTCN đã mất đến 13 ngày thì làm sao có thể đạt được mục tiêu của Chính phủ đề ra theo Nghị quyết 19 là giảm thời gian thông quan hàng hóa đến hết năm 2015 theo mức của các nước ASEAN 6 là còn 13-14 ngày?

Đáng ngại hơn, số lượng hàng phải KTCN hiện vẫn không giảm, báo cáo của Chi cục Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất cho thấy, hàng hóa phải thực hiện thủ tục quản lý chuyên ngành chiếm 30-35% tổng số lô hàng xuất nhập khẩu. Trong 6 tháng đầu năm 2015 số hàng KTCN tăng mạnh, bằng 70-80% cùng kỳ.

Còn tại Cục Kiểm dịch thực vật Vùng I (Hải Phòng và một số địa phương miền Bắc) số hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật tại đây trong 7 tháng đầu năm là gần 22.000 hồ sơ, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2014. Tại Chi cục Hải quan Hải Phòng Khu vực 1, 6 tháng đầu năm số hàng phải qua KTCN chiếm 44,56%, tăng 2,35% so với năm cùng kỳ 2014.

Điều đáng nói là KTCN đang cho thấy tính không hiệu quả, bởi thực tế kiểm tra nhiều nhưng phát hiện sai phạm rất ít. Tỷ lệ phát hiện sai phạm hiện nay chỉ là dưới 1% tổng số các lô hàng kiêm tra. Kết quả này khẳng định việc kiểm tra như hiện nay là quá mức cần thiết.

Các bất cập trong hoạt động KTCN được doanh nghiệp nêu rõ 3 nội dung chính: Thứ nhất, danh mục kiểm tra quá rộng, chưa rõ ràng; Thứ hai, thủ tục chủ yếu là thủ công, mất thời gian và thiếu minh bạch; Thứ ba, thời gian cấp phép, kiểm tra quá dài (từ 7-15 ngày), có mặt hàng như sắt thép thì thời gian kiểm tra có thể kéo dài vài tháng.

Ông Đinh Công Khương, Phó giám đốc Công ty Thép Khương Mai phàn nàn, là một doanh nghiệp thép nhỏ nhưng mỗi năm tính ra ngành thép mỗi năm tốn khoảng 120 tỉ đồng cho KTCN theo Thông tư 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN, và việc hàng phải mất thời gian kiểm tra 4-5 tháng là chuyện bình thường. Để giảm bớt thời gian, doanh nghiệp phải “chạy” để kết quả nhanh hơn là điều dễ hiểu và phát sinh tiêu cực không thể tránh khỏi.

Các doanh nghiệp kiến nghị, các bộ, các cơ quan quản lý chuyên ngành phải có giải pháp đột phá để tạo cải cách mạnh mẽ trong công tác này, giảm phiền hà cho doanh nghiệp. Nên áp dụng kiểm tra theo phương pháp quản lý rủi ro, phân loại doanh nghiệp, có chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật... Đồng thời phải rà soát lại danh mục hàng hóa KTCN, loại trừ bớt với những mặt hàng không nhất thiết phải kiểm tra; điện tử hóa thủ tục để rút ngắn thời gian, giảm tiếp xúc giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý, hạn chế tiêu cực.

Đánh giá của Tổng cục Hải quan và ý kiến của nhiều doanh nghiệp đã cho thấy, nổi cộm nhất trong việc kéo dài thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay là thủ tục quản lý chuyên ngành. Do đó, để thủ tục hải quan được nhanh chóng, cạnh tranh, không còn cách nào khác là phải quyết liệt gỡ “nút thắt” về KTCN.

Mai Phương

Năng lượng Mới 450

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 08:00