Doanh nghiệp quá “ngán” kiểm tra chuyên ngành

07:00 | 17/08/2015

1,901 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Thủ tục kiểm tra chuyên ngành (KTCN) quá phiền hà, là nội dung mà nhiều doanh nghiệp bức xúc khi làm thủ tục Hải Quan. Đây cũng được xem là cản trở lớn đối với việc thực hiện mục tiêu giảm thời gian thông quan hàng hoá theo Nghị quyết 19.

Đại diện Hiệp hội chuyển phát nhanh châu Á – Thái Bình Dương phản ánh, nhiều khách hàng đã phải bỏ hàng hoá vì vướng KTCN. Cụ thể như một công ty nhập khẩu khoảng chỉ 30 chiếc mũ vải để phục vụ cho đợt du lịch hay nhập vài cây son làm quà tặng cũng phải làm thủ tục KTCN. Trong khi đó, KTCN mất 3 – 5 ngày, chi phí 2,1 triệu/mẫu… phí kiểm tra đắt gần bằng giá trị hàng nhập do đó nhiều khách hàng đành phải bỏ hàng vì ngại thủ tục.

Doanh nghiệp quá “ngán” kiểm tra chuyên ngành

Nhiều doanh nghiệp than phiền với thủ tục kiểm tra chuyên ngành hàng xuất nhập khẩu (ảnh: minh hoạ)

Ông Đặng Văn Hiếu, Công ty ALC, chuyên sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại đũa bếp bức xúc, công ty thường xuyên nhập ván dâm về phục vụ sản xuất. Đây là sản phẩm phải KTCN theo quy định, để có kết quả kiểm tra phải mất từ 10 – 15 ngày, trong thời gian đó hàng hoá phải để ngoài cửa khẩu phát sinh chi phí rất lớn. Hay công ty này nhập cùng một loại lò nướng, thuộc vào diện hàng hoá được miễn KTCN nhưng mỗi lần nhập là mỗi lần phải đi xin chứng nhận là hàng thuộc diện miễn KTCN, không cho phép sử dụng kết quả chứng nhận của sản phẩm cùng loại đã được cấp trước đó.

Ông Hiếu cho rằng, KTCN nên đơn giản hoá, giảm phiền hà cho doanh nghiệp. Đối với mặt hàng bị KTCN, các Bộ, ngành phải nêu rõ tiêu chuẩn đánh giá là gì? thời gian kiểm tra bao lâu? Và phải nêu rõ danh mục hàng hoá được miễn KTCN, không phải bắt doanh nghiệp phải đi xin chứng nhận hàng hoá miễn KTCN đối với từng loại hàng như hiện nay.

Rất nhiều doanh nghiệp than phiền là quá “ngán” với thủ tục KTCN, vì kiểm tra không có trọng tâm, trọng điểm, quá nhiều hàng hoá bị xếp vào dạng phải kiểm tra, khiến cho doanh nghiệp bị phát sinh nhiều chi phí không đáng có. Ngoài phí kiểm tra, phí lưu hàng ngoài cửa khẩu, còn có cả các khoản “bôi trơn” để thủ tục KTCN được nhanh chóng.

Ông Phạm Thanh Bình, Chuyên gia dự án USAID GIG cho biết, theo khảo sát của USAID GIG, quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chưa được cải thiện trong hơn 1 năm qua, đặc biệt có nhiều lĩnh vực còn có sự gia tăng đột biến. Đây là điều cản trở lớn đối với việc thực hiện mục tiêu giảm thời gian thông quan hàng hoá cho doanh nghiệp theo Nghị quyết 19 của Chính phủ, trong khi những nỗ lực của cơ quan hải quan được đánh giá là rất tốt thì thời gian thông quan lại bị kéo dài bởi thủ tục KTCN này.

Báo cáo của Chi cục Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất cho thấy, hàng hoá phải thực hiện thủ tục quản lý chuyên ngành chiếm 30 – 35% tổng số lô hàng xuất nhập khẩu. Trong 6 tháng đầu năm 2015 số hàng KTCN tăng mạnh, bằng 70 – 80% cùng kỳ.

Còn theo Cục Kiểm dịch thực vật Vùng I, số hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vậy tại đây trong 7 tháng đầu năm là gần 22.000 hồ sơ, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2014.

Điều đáng nói là KTCN đang cho thấy tính không hiệu quả, bởi thực tế kiểm tra nhiều nhưng phát hiện sai phạm rất ít. Tỷ lệ phát hiện sai phạm hiện nay chỉ là 0,19%.

Các vướng mắc trong hoạt động KTCN được doanh nghiệp nêu rõ ở 3 nội dung chính: Thứ nhất danh mục kiểm tra quá rộng, chưa rõ ràng; thủ tục chủ yếu là thủ công, mất thời gian và thiếu minh bạch; thời gian cấp phép, kiểm tra quá dài (từ 7 – 15 ngày), có mặt hàng như sắt thép thì thời gian kiểm tra có thể kéo dài vài tháng.

Các doanh nghiệp kiến nghị, các Bộ, các cơ quan quản lý chuyên ngành phải có giải pháp đột phá trong công tác này để giảm phiền hà cho doanh nghiệp. Nên áp dụng kiểm tra theo phương pháp quản lý rủi ro, có chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật. Đồng thời phải điện tử hoá thủ tục để rút ngắn thời gian, giảm tiếp xúc giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý, hạn chế tiêu cực.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00