PVTrans: Lợi nhuận trước thuế đạt trên 1.000 tỷ năm 2021, tăng trưởng 10 năm liên tiếp

19:21 | 28/01/2022

12,491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans, mã chứng khoán: PVT) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 4/2021. Trong đó, ghi nhận lũy kế năm 2021, PVTrans đạt lợi nhuận trước thuế gần 1.050 tỷ đồng, tăng nhẹ 1% so với năm 2020, duy trì đà tăng trưởng 10 năm liên tiếp từ năm 2011 đến nay.

Thị trường vận tải biển năm 2021 vẫn chịu tác động của đại dịch Covid -19. Trong đó, thị trường vận tải dầu thô và dầu sản phẩm có giá cước và thu nhập ngày tàu (TCE) vẫn ở mức thấp hơn nhiều so với trung bình năm 2020 do chi phí nhiêu liệu đầu vào tăng cao và nguồn cung tàu dồi dào trên thị trường khi các tàu làm kho chứa nổi được giải phóng. Thị trường LPG ghi nhận sự tăng trưởng với giá cước phân khúc tàu VLGC tăng mạnh từ quý III/2021 nhưng vẫn thấp hơn trung bình năm 2020. Thị trường vận chuyển hóa chất phân khúc MR/Handysize cũng tương đối ổn định nhưng giá cước có sự suy giảm so với trung bình năm 2020. Thị trường vận tải hàng rời có sự tăng trưởng đột phá ở tất cả các phân khúc tàu nhưng đã bắt đầu hạ nhiệt từ tháng 11/2021.

Trong khi đó, tình hình địa chính trị khu vực Trung Đông, lệnh cấm vận của Mỹ đối với Iran và Venezuela, an toàn hàng hải tại khu vực eo biển Homuz,… vẫn diễn biến khó lường khiến cho khu vực hoạt động các tàu ngày càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cuộc thương chiến Mỹ-Trung dù có dấu hiệu giảm căng thẳng nhưng các biện pháp trừng phạt vẫn tiếp diễn, tranh chấp ở khu vực Biển Đông khiến cho thị trường ngày càng thu hẹp và phát sinh thêm nhiều chi phí liên quan cho các chủ tàu.

Trong nước, biến thể Delta lây lan nhanh đã gây cú sốc mạnh cho nền kinh tế khi các hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực miền Trung và phía Nam gần như ngừng trệ hoàn toàn do các biện pháp phong tỏa chặt chẽ trong quý III/2021. Từ đầu tháng 10/2021, mặc dù dịch bệnh từng bước được kiểm soát, nhiều địa phương trên cả nước đang trở về trạng thái “bình thường mới” nhưng mức độ phục hồi còn chậm, nhiều khó khăn trong các tháng cuối năm.

PVTrans tiếp đà tăng trưởng trong năm 2021
PVTrans tiếp đà tăng trưởng trong năm 2021

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng PVTrans đã chủ động, linh hoạt đưa ra nhiều giải pháp, kịch bản khắc phục khó khăn, duy trì sản xuất ổn định, an toàn, hiệu quả và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2021. Năm 2021, PVTrans ghi nhận doanh thu thuần đạt 7.368 tỷ đồng, vượt 23% so với kế hoạch năm 2021, giảm nhẹ so với năm 2020; lợi nhuận sau thuế 838 tỷ đồng, gấp đôi so với kế hoạch năm 2021, tăng nhẹ so với năm 2020. Với kết quả này, PVTrans tiếp tục duy trì đà tăng trưởng 10 năm liên tiếp, từ năm 2011 đến nay.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid -19 nhưng bằng nhiều giải pháp, PVTrans đã tận dụng cơ hội thị trường mua bán tàu đang tốt, đầu tư thành công 6 tàu trong năm 2021, góp phần trẻ hóa, mở rộng đội tàu lên 36 chiếc với tổng trọng tải trên 1,05 triệu DWT, lớn nhất Việt Nam.

Với kết quả kinh doanh tốt và năng lực tài chính không ngừng được nâng cao, vị thế và uy tín của PVTrans trong ngành dầu khí và vận tải biển được duy trì và củng cố trong năm 2021 khi PVTrans tiếp tục nắm giữ vị trí số 1 trong Top 10 công ty uy tín ngành logistics năm 2021. Đặc biệt, đây là năm thứ 2 liên tiếp PVTrans được Vietnam Report xếp hạng cao nhất và không những thế, 3 đơn vị thành viên khác thuộc PVTrans cũng được vinh danh trong trong Top 10 này là Công ty CP Vận tải Dầu khí Thái Bình Dương; Công ty CP Vận tải Sản phẩm khí Quốc tế và Công ty CP Vận tải Nhật Việt. Trong năm 2021, PVTrans cũng vinh dự nhận giải thưởng Asia Pacific Entrepreneurship Awards (APEA) Việt Nam, tiếp tục lọt vào danh sách Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam với thứ hạng 168 và Top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam với thứ hạng 106.

Cổ phiếu PVT thu hút sự quan tâm và nhận được sự đánh giá cao của nhà đầu tư nhờ kết quả SXKD tích cực và triển vọng tăng trưởng từ việc mở rộng quy mô, phát triển đội tàu. Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu PVT hiện đang giao dịch quanh mức giá 21.000 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 40% trong vòng 1 năm qua. Cổ phiếu PVT ngày càng được đánh giá cao, được các quỹ đầu tư, cổ đông nước ngoài nắm giữ lâu dài, thị giá cổ phiếu tăng trưởng tốt và ổn định qua nhiều biến động của thị trường.

M.P

Petrovietnam cùng nhiều doanh nghiệp Dầu khí khẳng định vị thế trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt NamPetrovietnam cùng nhiều doanh nghiệp Dầu khí khẳng định vị thế trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
PVTrans đầu tư thành công 6 tàu mới trong năm 2021PVTrans đầu tư thành công 6 tàu mới trong năm 2021
Năm 2021: PVTrans vững vàng tay lái, hoàn thành toàn diện mục tiêu “5K”Năm 2021: PVTrans vững vàng tay lái, hoàn thành toàn diện mục tiêu “5K”
PVTrans tiếp tục dẫn đầu Top 10 công ty uy tín ngành logistics năm 2021PVTrans tiếp tục dẫn đầu Top 10 công ty uy tín ngành logistics năm 2021

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,842 15,862 16,462
CAD 18,016 18,026 18,726
CHF 26,992 27,012 27,962
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 07:00