PVTrans - Cơ hội tăng trưởng mạnh

07:00 | 09/08/2019

495 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng công ty CP Vận tải Dầu khí (PVTrans, mã cổ phiếu: PVT) vừa được Forbes Việt Nam vinh danh trong danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2019, đây là lần thứ 2 liên tiếp PVTrans được nhận giải thưởng này. Sự đánh giá cao của các tổ chức uy tín mang tầm quốc tế chứng tỏ sự lớn mạnh của PVT trên sàn chứng khoán Việt Nam. 

Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, vượt qua nhiều khó khăn, PVTrans đã trở thành một trong số ít các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có sự tăng trưởng liên tục trong suốt 6 năm qua, cũng là 1 trong 3 doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ cao nhất của PVN. Năm 2018, PVTrans đã đạt con số kỷ lục về doanh thu với hơn 7.835 tỉ đồng (đạt 149% kế hoạch; tăng 23% so với năm 2017).

pvtrans co hoi tang truong manh
PVTrans Pacific - đơn vị thành viên của PVTrans vừa qua đã tiếp nhận và đưa vào hoạt động tàu dầu thô APOLLO

Với những kết quả đã đạt được, tiếp nối năm 2018 thành công, nhờ sự nỗ lực của toàn tổng công ty, từ các doanh nghiệp thành viên đến Công ty Mẹ, cùng với sự hỗ trợ của PVN, 6 tháng đầu năm 2019, PVTrans đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch.

Doanh thu Công ty Mẹ ước đạt 1.550,4 tỉ đồng, tương đương 143% kế hoạch 6 tháng và 69% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế ước đạt 350,3 tỉ đồng, tương đương 230% kế hoạch 6 tháng và 69% kế hoạch năm.

Về chỉ tiêu hợp nhất, doanh thu ước đạt 4.170,3 tỉ đồng, tương đương 156% kế hoạch 6 tháng và 76% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế ước đạt 480,1 tỉ đồng, tương đương 196% kế hoạch 6 tháng và 96% kế hoạch năm, nộp Ngân sách Nhà nước ước đạt 180,2 tỉ đồng, tương đương 164% kế hoạch 6 tháng và 79% kế hoạch năm.

Tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ và ổn định của PVTrans trong 6 tháng đầu năm 2019 là nhờ sự đóng góp của các tàu mới. Trong năm 2019, PVTrans đưa vào khai thác 3 tàu chở LPG mới, 1 tàu chở dầu sản phẩm mới trong quý I/2019, 1 tàu chở dầu thô từ quý II/2019, bên cạnh việc vận hành ổn định các tàu FSO PVN Đại Hùng Queen tại mỏ Đại Hùng, FPSO Lewek Emas tại mỏ Chim Sáo và FPSO Song Doc Pride MV 19. Nửa đầu năm 2019, Công ty PVTrans Pacific - doanh nghiệp thành viên của PVTrans đã tiếp nhận tàu dầu thô APOLLO, trọng tải 105,465 tấn, chiều dài 237,71m, chiều rộng 42m. Tính đến thời điểm tiếp nhận, đây là tàu vận tải dầu thô cỡ Aframax lớn nhất từ trước đến nay được sở hữu bởi chủ tàu Việt Nam.

Trong thời gian tới, Công ty Mẹ PVTrans dự kiến đầu tư 1 tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất khoảng 10.000-20.000 DWT; 1 tàu chở hàng rời khoảng 50.000-80.000 DWT (dự án chuyển tiếp từ năm 2018).

Ngoài ra, một số dự án đầu tư tại các doanh nghiệp thành viên có thể kể đến như: Công ty PVTrans Pacific sẽ đầu tư 1 tàu vận chuyển dầu thô cỡ VLCC phục vụ vận chuyển dầu thô cho Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn và 1 tàu vận chuyển dầu thô cỡ Aframax (trọng tải

80.000-120.000 DWT) Công ty Nhật Việt Trans sẽ đầu tư 1 tàu vận tải khí hóa lỏng LPG có sức chở khoảng 3.000 CBM và 1 tàu/sà lan chở than trọng tải khoảng 10.000-15.000 DWT.

Ngoài ra, Công ty Gas Shipping đầu tư 1 tàu VLGC (tàu chở khí loại siêu lớn) có sức chở đến 85.000 CBM và 1 tàu vận tải LPG có sức chở khoảng 5.000 CBM. Công ty Phương Đông Việt đầu tư 3 tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất trọng tải khoảng 10.000-20.000 DWT, trong đó có 1 tàu chuyển tiếp và 2 tàu chở dầu sản phẩm/hóa chất loại 20.000 DWT. Công ty PVTrans Vũng Tàu đầu tư 1 tàu chở hàng rời loại Handysize (trọng tải từ 15.000-35.000 DWT).

6 tháng cuối năm 2019, PVTrans đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất 2.835,3 tỉ đồng, tổng doanh thu cả năm đạt 7.005,6 tỉ đồng, vượt 27,4% kế hoạch năm. Dự kiến lợi nhuận trước thuế hợp nhất 6 tháng cuối năm là 255 tỉ đồng, cả năm đạt 735,1 tỉ đồng, vượt 47% kế hoạch.

Là doanh nghiệp vận tải hàng lỏng hàng đầu tại Việt Nam, nội lực mạnh với đội tàu quy mô, hiện đại, tình hình tài chính minh bạch, bền vững, hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng ổn định, cổ phiếu PVT được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm trên thị trường. Nhiều công ty chứng khoán có những nhận định, dự báo tích cực về PVTrans:

Công ty Chứng khoán Dầu khí (PSI): Năm 2019, kết quả kinh doanh của PVTrans sẽ tăng trưởng tích cực nhờ đóng góp từ hoạt động vận tải than, mở rộng quy mô khi tham gia vào vận tải than cho Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1, Duyên Hải 1, Duyên Hải 3… Sản lượng vận tải sẽ tiếp tục tăng lên trong giai đoạn 2019-2022 với các dự án Thái Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu 1. Trong khi đó, hoạt động cho thuê kho nổi Đại Hùng Queen sẽ giữ ổn định trong năm 2019 khi giá dầu duy trì trên 55 USD/thùng. PSI dự phóng doanh thu cả năm 2019 của PVTrans có thể tăng 10-15%, đạt 8.405 tỉ đồng. Lợi nhuận trước và sau thuế lần lượt là 933 tỉ đồng và 747 tỉ đồng.

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC): Với những yếu tố thuận lợi như công việc ổn định ở hầu hết các mảng; giá cước có xu hướng tăng..., PVTrans có thể duy trì đà tăng trưởng lợi nhuận của hoạt động vận tải khoảng 10-12% trong những năm tới.

Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC): Dự báo EPS cốt lõi của PVTrans sẽ tăng trưởng kép hằng năm 10,4% trong 5 năm nhờ đóng góp của Nghi Sơn từ năm 2020 trở đi và các hợp đồng vận chuyển than/LPG mới. Cổ phiếu PVT hiện đang giao dịch với định giá hấp dẫn, P/E 2019 đạt 8,0 lần và EV/EBITDA 4,2 lần, thấp hơn 28,4% so với các công ty cùng ngành trong khu vực.

Công ty Chứng khoán BIDV (BSC): Với các giả định vận chuyển dầu thô và sản phẩm cho Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn tăng lần lượt 2,34 triệu tấn và 1,87 triệu tấn; giá cước vận chuyển quốc tế tăng 10%; biên lợi nhuận gộp tăng nhẹ 14,5% nhờ đầu tư đội tàu mới nên giảm bớt chi phí thuê ngoài, dự báo năm 2019, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của PVTrans đạt lần lượt 8.158 tỉ đồng (tăng 8,4% so với năm 2018) và 793.5 tỉ đồng (tăng 2% so với năm 2018; nếu loại trừ lãi từ thanh lý tàu 2018 là 87 tỉ đồng thì lợi nhuận sau thuế tăng 9,5% so với năm 2018).

Công ty Chứng khoán KIS: Nhờ vào nhu cầu vận tải tăng cao từ Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, tổng khối lượng dầu thô vận chuyển PVT năm 2019 dự kiến đạt 9,5 triệu tấn (tăng 10% so với năm 2018), khối lượng vận tải dầu sản phẩm là 4,5 triệu tấn (tăng 125% so với năm 2018).

6 tháng cuối năm 2019, PVTrans đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất 2.835,3 tỉ đồng, tổng doanh thu cả năm đạt 7.005,6 tỉ đồng, vượt 27,4% kế hoạch năm. Dự kiến lợi nhuận trước thuế hợp nhất 6 tháng cuối năm là 255 tỉ đồng, cả năm đạt 735,1 tỉ đồng, vượt 47% kế hoạch.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00