PVcomBank tôn vinh nét đẹp nơi công sở

15:13 | 13/09/2018

774 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Không chỉ là sân chơi cho CBNV thể hiện bản thân, tự tin tỏa sáng theo cách của riêng mình để tìm ra gương mặt đại diện, cuộc thi “Mr & Ms PVcomBank 2018” còn là hoạt động xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) hướng đến 5 năm ra mắt thương hiệu trên thị trường.

Ngày 1/10/2013, thương hiệu PVcomBank chính thức có mặt trên thị trường tài chính – ngân hàng. Sau gần 5 năm xây dựng và phát triển, cùng với sự nỗ lực, chung sức đồng lòng của tập thể CBNV, PVcomBank đã phát triển ổn định và ngày càng vững mạnh.

PVcomBank tôn vinh nét đẹp nơi công sở
Poster của cuộc thi

Chào mừng dấu mốc quan trọng này, một chuỗi các hoạt động kỷ niệm đã diễn ra trên toàn hệ thống PVcomBank, trong đó điểm nhấn là cuộc thi “Mr & Ms PVcomBank 2018”. Ông Đỗ Đức Viên – Chủ tịch Công đoàn PVcomBank, Trưởng Ban Tổ chức cuộc thi cho biết, lần đầu tiên PVcomBank có một cuộc thi về sắc đẹp quy mô như vậy nhằm tôn vinh vẻ đẹp, tài năng, trí tuệ người PVcomBank. “Cuộc thi là nơi giúp CBNV rèn luyện sự tự tin trong giao tiếp, ứng xử, xây dựng một nét đẹp toàn diện về ngoại hình và tính cách, góp phần tạo dựng hình ảnh cho Ngân hàng” – ông Viên khẳng định.

Vượt qua cả sự mong đợi của Ban Tổ chức, chương trình đã thật sự tạo nên không khí sôi động trên toàn hệ thống với gần 400 thí sinh là CBNV thuộc 88 đơn vị/chi nhánh tham gia. Đến với sân chơi này, các thí sinh đều rất háo hức, phấn khởi, thậm chí là còn cạnh tranh khi không ngại kêu gọi lượt vote, like từ bạn bè, người thân, fan hâm mộ trên website bình chọn https://mrms2018.pvcombank.com.vn/ để có tấm vé vào vòng chung kết.

Với tinh thần tham gia nghiêm túc, vòng bình chọn và chấm điểm trực tuyến (từ 01/8/2018-20/8/2018) đã nhận được hơn 5.200 lượt bình luận, gần 1 triệu lượt bình chọn và hơn 500.000 tài khoản đăng ký. Bà Nguyễn Thanh Huyền – Giám đốc Ban Marcom PVcomBank, Phó Trưởng Ban Tổ chức chia sẻ, mỗi thí sinh đều có những nét đẹp riêng, tự tin thể hiện bản thân, thông minh trong cách ứng xử. Điều đó khiến cho Ban Tổ chức gặp khó khăn trong việc chọn ra 20 gương mặt xuất sắc nhất đại diện cho gần 400 thí sinh bước vào vòng chung kết.

“Tuy nhiên, đây không chỉ đơn thuần là cuộc thi giữa những trai tài – gái sắc mà quan trọng hơn thế là tìm ra những gương mặt làm “đại sứ” cho thương hiệu PVcomBank. Những gương mặt ấy cần hội tụ đầy đủ nét đẹp ngoại hình, nét đẹp trong giao tiếp, ứng xử, sự thân thiện, tận tụy, chuyên nghiệp của một nhân viên ngân hàng hiện đại, đúng như cam kết khi gia nhập thị trường của PVcomBank là “Ngân hàng trọn đời của bạn” - bà Huyền nhấn mạnh.

PVcomBank tôn vinh nét đẹp nơi công sở
Top 20 thí sinh

Xuất phát từ cam kết đó, Ban Tổ chức cuộc thi đã có những buổi họp, cân lên, đặt xuống để tìm ra 20 gương mặt xuất sắc nhất tham gia vòng chung kết.

Sự chọn lựa kỹ càng với tinh thần trách nhiệm cao của Ban Tổ chức sẽ là một trong những yếu tố tạo nên thành công cho đêm chung kết “Mr & Ms PVcomBank 2018” diễn ra vào 30/9 tới đây. Cùng với yếu tố này, sự đồng hành của các nhà tài trợ như Vinpearl, Pao’s, Whoolala, nhãn hàng đá quý thời trang ATM gemstones, đặc biệt là bộ sưu tập áo dài của nhà thiết kế Quang Huy (QHMode)… cũng sẽ giúp cuộc thi gây được tiếng vang, tạo dấu ấn sâu sắc với mỗi CBNV nói riêng và khách hàng về một nét đẹp văn hóa của PVcomBank. Quan trọng hơn thế, với bản sắc riêng của mình, PVcomBank sẽ thêm tự tin để vươn xa hơn trong giai đoạn phát triển mới.

Lê Hà

PVcomBank trao học bổng 1,5 tỷ đồng cho sinh viên ĐH Kinh tế Quốc dân
“Nối dài đam mê, khám phá bất tận” cho các chủ thẻ PVcomBank Mastercard
Tiểu thương đã có thể dễ dàng tiếp cận vốn ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 21:00