PVcomBank phục vụ giao dịch tại quầy đến chiều 30 Tết

16:14 | 16/01/2023

5,100 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch tăng cao của khách hàng dịp cuối năm - đặc biệt trong những ngày giáp Tết, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) thông báo phục vụ khách hàng giao dịch tại quầy đến chiều ngày 21/01/2023 (tức ngày 30 Tết). Đến thời điểm hiện tại, PVcomBank là ngân hàng tiên phong mở cửa phục vụ khách hàng tới ngày cuối cùng của năm.

Càng gần Tết là thời điểm các giao dịch mua sắm, thanh toán, chuyển tiền… không ngừng gia tăng. Nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu giao dịch của khách hàng và người dân, PVcomBank mới đây thông báo sẽ mở cửa quầy giao dịch để phục vụ khách hàng tới chiều 30 Tết.

Theo thông báo, Ngân hàng sẽ mở cửa đón tiếp, phục vụ khách hàng trong cả 02 ngày 29 và 30 Tết (tức ngày 20 và 21/01/2023) tại 85 điểm giao dịch trên toàn quốc. Trong đó, PVcomBank Hội sở, PVcomBank Hà Nội, PVcomBank Hồ Chí Minh và PVcomBank Cần Thơ sẽ làm việc tới 16h00 ngày 30 Tết. Thời gian làm việc của các điểm giao dịch còn lại, khách hàng có thể tham khảo chi tiết trên website của PVcomBank tại: https://www.pvcombank.com.vn/tin-tuc/tin-pvcombank/thong-bao-thoi-gian-giao-dich-dip-tet-nguyen-dan-quy-mao-2023.

Ngân hàng sẽ tăng cường nguồn lực để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng và người dân trong các giao dịch gồm: Mở mới/tất toán/chi trả gốc lãi Thẻ tiết kiệm; Nộp/rút tiền tài khoản thanh toán; Trả nợ khoản vay, vay thế chấp sổ tiết kiệm; Các giao dịch khác về tài khoản như: mở đóng tài khoản/chuyển khoản/sao kê/đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử/xác nhận số dư;…

PVcomBank phục vụ giao dịch tại quầy đến chiều 30 Tết
PVcomBank là ngân hàng tiên phong phục vụ khách hàng đến ngày 30 Tết

Nói về việc tiên phong mở cửa phục vụ khách hàng tới 30 Tết, đại diện Ban Điều hành PVcomBank chia sẻ: “Qua quan sát, thống kê hàng năm, PVcomBank nhận thấy nhu cầu cũng như số lượng giao dịch những ngày sát Tết Nguyên đán thường tăng đột biến - nhất là ngày 29, 30 tháng Chạp do đây mới là thời điểm người dân chính thức được nghỉ và có nhu cầu chi tiêu, mua sắm cao… Vì thế, Ngân hàng quyết định mở cửa giao dịch đến ngày 30 Tết để phục vụ tối đa nhu cầu việc thực hiện các giao dịch tài chính của khách hàng và người dân, từ gửi tiết kiệm, thanh toán đến chuyển khoản, sao kê.... Chúng tôi hy vọng khách hàng sẽ có thêm thời gian cũng như chủ động hơn với các kế hoạch tài chính của mình trước và sau Tết”.

Anh Lê Trọng Minh - một khách hàng của PVcomBank cho biết: “Thời gian cận tết tần suất nộp - rút và chuyển tiền của tôi rất lớn để chi trả cho các hoạt động tài chính cá nhân. Tôi luôn phải chạy đua với thời gian mà ngân hàng đóng giao dịch tại quầy để nghỉ Tết, thì nay tôi có thể thong thả đến quầy giao dịch trong ngày 29, 30 Tết. Tôi đánh giá cao về sự tiên phong của PVcomBank trong việc mở giao dịch phục vụ khách hàng trong dịp Tết này và mong PVcomBank sẽ tiếp tục là Ngân hàng tiên phong trong nhiều lĩnh vực khác để phục vụ tối ưu nhất lợi ích của khách hàng”.

Trong suốt thời gian nghỉ Tết Nguyên đán, khách hàng của PVcomBank vẫn có thể sử dụng và thực hiện các giao dịch qua kênh ngân hàng điện tử, tại các điểm ATM/POS trên toàn quốc. Bên cạnh đó, Tổng đài 1900 5555 92 vẫn hoạt động liên tục để hỗ trợ và phục vụ khách hàng 24/7. Thứ sáu, ngày 27/01/2023 (tức mùng 6 Tết), tất cả các điểm giao dịch của PVcomBank trở lại hoạt động bình thường.

Kiên định với tôn chỉ hoạt động “khách hàng là trung tâm”, PVcomBank luôn không ngừng hoàn thiện sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước hướng tới trở thành ngân hàng chuẩn mực trong cung cấp sản phẩm dịch vụ; chuyên nghiệp với phong cách phục vụ tận tâm, đặt lợi ích của khách hàng, đối tác lên hàng đầu.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25487
AUD 16333 16383 16891
CAD 18383 18433 18889
CHF 27568 27618 28171
CNY 0 3474.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26919 26969 27677
GBP 31360 31410 32062
HKD 0 3140 0
JPY 162.12 162.62 167.14
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0362 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14879 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18477 18527 19088
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 15:00