PVcomBank ký biên bản ghi nhớ hợp tác với Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương

22:30 | 25/06/2022

9,839 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 22/06/2022, tại TP Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác cùng Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Theo đó, 2 bên sẽ cùng nhau phối hợp, triển khai thực hiện việc hợp tác có tính hệ thống nhiều chiều, hình thành cơ chế đáp ứng hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, đem tới nhiều giá trị, lợi ích và cơ hội đẩy mạnh sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, hướng tới phát triển nền kinh tế Việt Nam vững mạnh
PVcomBank ký biên bản ghi nhớ hợp tác với Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương
PVcomBank ký biên bản ghi nhớ hợp tác với Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương

Trong những năm qua, hệ thống Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã góp phần tích cực trong việc tạo ra cơ hội tiếp cận nguồn vốn giá rẻ cho các doanh nghiệp đầu tư cũng như cải thiện bộ mặt đô thị, phát triển kinh tế, xã hội trên từng địa bàn. Đồng thời, Quỹ cũng đóng vai trò kết nối, dẫn dắt các hoạt động đầu tư, tạo tiền đề và công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã hội hóa đầu tư tại địa phương, là khởi nguồn để huy động các nguồn vốn đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP).

Nhằm mục tiêu phát huy hơn nữa vai trò của Quỹ đầu tư tại các địa phương trong phát triển kinh tế, Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã chính thức được thành lập năm 2020. Hiệp hội là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có vai trò tập hợp, hỗ trợ, kết nối trong hoạt động nghiệp vụ, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, làm cầu nối giữa các Quỹ đầu tư phát triển địa phương với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương. Ngoài ra, Hiệp hội tập trung xây dựng mối quan hệ đoàn kết, trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các hội viên nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình hoạt động, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của từng Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

Cùng với đó, trong thời gian qua, các chi nhánh của PVcomBank trên toàn quốc đã và đang thiết lập mối quan hệ hợp tác với gần 20 Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại nhiều địa bàn trọng điểm như TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ, Khánh Hòa,… Do đó, việc ký kết hợp tác giữa PVcomBank với Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một sự kiện quan trọng, đánh dấu một bước tiến mới và mở ra nhiều cơ hội cho tất cả các bên để cùng nhau phát triển bền vững. Thông qua việc ký kết lần này, PVcomBank sẽ tham gia sâu rộng, đồng hành thường xuyên hơn trong các hoạt động của Hiệp hội cũng như các quỹ thành viên.

Theo đó, Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương tiếp cận và sử dụng các dịch vụ của PVcomBank một cách thuận lợi và đạt hiệu quả tối ưu nhất. Với kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt động trên thị trường tài chính ngân hàng, am hiểu thị trường, nhu cầu của khách hàng, PVcomBank sẽ đưa ra hệ thống giải pháp tài chính đa dạng từ quản lý dòng tiền, hỗ trợ vốn, đến kết nối, mở rộng các cơ hội giao thương thông qua dịch vụ tài trợ thương mại… với những chính sách hợp lý về giá, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ, rút ngắn thời gian xử lý…

Bên cạnh các hoạt động chính về kinh doanh, PVcomBank và Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương sẽ phối hợp chặt chẽ trong triển khai song phương các hoạt động quảng bá thương hiệu tại các địa bàn nơi có trụ sở, chi nhánh mỗi bên; thường xuyên trao đổi thông tin về đào tạo, hội nghị, hội thảo, công tác an sinh xã hội, hỗ trợ và cùng nhau thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mỗi bên. Ngoài ra, PVcomBank sẽ phối hợp để chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng và các hoạt động tài chính liên quan khác đến các hội viên tại các địa phương.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 11:00