PVcomBank ký biên bản ghi nhớ hợp tác với Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương

22:30 | 25/06/2022

9,833 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 22/06/2022, tại TP Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác cùng Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Theo đó, 2 bên sẽ cùng nhau phối hợp, triển khai thực hiện việc hợp tác có tính hệ thống nhiều chiều, hình thành cơ chế đáp ứng hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, đem tới nhiều giá trị, lợi ích và cơ hội đẩy mạnh sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, hướng tới phát triển nền kinh tế Việt Nam vững mạnh
PVcomBank ký biên bản ghi nhớ hợp tác với Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương
PVcomBank ký biên bản ghi nhớ hợp tác với Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương

Trong những năm qua, hệ thống Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã góp phần tích cực trong việc tạo ra cơ hội tiếp cận nguồn vốn giá rẻ cho các doanh nghiệp đầu tư cũng như cải thiện bộ mặt đô thị, phát triển kinh tế, xã hội trên từng địa bàn. Đồng thời, Quỹ cũng đóng vai trò kết nối, dẫn dắt các hoạt động đầu tư, tạo tiền đề và công cụ quan trọng cho việc thực hiện xã hội hóa đầu tư tại địa phương, là khởi nguồn để huy động các nguồn vốn đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP).

Nhằm mục tiêu phát huy hơn nữa vai trò của Quỹ đầu tư tại các địa phương trong phát triển kinh tế, Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã chính thức được thành lập năm 2020. Hiệp hội là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương, có vai trò tập hợp, hỗ trợ, kết nối trong hoạt động nghiệp vụ, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, làm cầu nối giữa các Quỹ đầu tư phát triển địa phương với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương. Ngoài ra, Hiệp hội tập trung xây dựng mối quan hệ đoàn kết, trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các hội viên nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình hoạt động, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của từng Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

Cùng với đó, trong thời gian qua, các chi nhánh của PVcomBank trên toàn quốc đã và đang thiết lập mối quan hệ hợp tác với gần 20 Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại nhiều địa bàn trọng điểm như TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ, Khánh Hòa,… Do đó, việc ký kết hợp tác giữa PVcomBank với Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một sự kiện quan trọng, đánh dấu một bước tiến mới và mở ra nhiều cơ hội cho tất cả các bên để cùng nhau phát triển bền vững. Thông qua việc ký kết lần này, PVcomBank sẽ tham gia sâu rộng, đồng hành thường xuyên hơn trong các hoạt động của Hiệp hội cũng như các quỹ thành viên.

Theo đó, Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương tiếp cận và sử dụng các dịch vụ của PVcomBank một cách thuận lợi và đạt hiệu quả tối ưu nhất. Với kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt động trên thị trường tài chính ngân hàng, am hiểu thị trường, nhu cầu của khách hàng, PVcomBank sẽ đưa ra hệ thống giải pháp tài chính đa dạng từ quản lý dòng tiền, hỗ trợ vốn, đến kết nối, mở rộng các cơ hội giao thương thông qua dịch vụ tài trợ thương mại… với những chính sách hợp lý về giá, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ, rút ngắn thời gian xử lý…

Bên cạnh các hoạt động chính về kinh doanh, PVcomBank và Hiệp hội Quỹ đầu tư phát triển địa phương sẽ phối hợp chặt chẽ trong triển khai song phương các hoạt động quảng bá thương hiệu tại các địa bàn nơi có trụ sở, chi nhánh mỗi bên; thường xuyên trao đổi thông tin về đào tạo, hội nghị, hội thảo, công tác an sinh xã hội, hỗ trợ và cùng nhau thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mỗi bên. Ngoài ra, PVcomBank sẽ phối hợp để chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng và các hoạt động tài chính liên quan khác đến các hội viên tại các địa phương.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,286 27,306 28,256
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 633.25 673.25 701.25
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:00