PVcomBank đạt chứng chỉ bảo mật quốc tế PCI DSS ở cấp độ cao nhất

16:28 | 06/06/2023

2,703 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vượt qua 12 yêu cầu khắt khe trong tiêu chuẩn bảo mật dữ liệu thẻ thanh toán, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã nhận được chứng chỉ bảo mật quốc tế PCI DSS năm đầu tiên. Chứng chỉ là phiên bản 3.2.1 ở cấp độ cao nhất (level 1), được cấp bởi Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FPT IS), có hiệu lực trong vòng 01 năm.
PVcomBank đạt chứng chỉ bảo mật quốc tế PCI DSS ở cấp độ cao nhất
PVcomBank đạt chứng chỉ bảo mật quốc tế PCI DSS ở cấp độ cao nhất

Bắt đầu từ 07/2022, PVcomBank đã trải qua quá trình đánh giá luồng nghiệp vụ thẻ, hiện trạng hệ thống công nghệ thông tin, và thực hiện các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, cũng như thay đổi chính sách, quy định để đáp ứng tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt mà tiêu chuẩn PCI DSS đề ra với sự hỗ trợ từ FPT IS.

Chỉ sau 10 tháng, FPT IS xác nhận PVcomBank đã đáp ứng đầy đủ 6 nhóm mục tiêu với 12 yêu cầu khắt khe của tiêu chuẩn PCI DSS như: Xây dựng, duy trì hệ thống tường lửa bảo vệ dữ liệu thẻ; mã hóa thông tin trên đường truyền dữ liệu khi giao dịch; định kỳ kiểm thử cho ứng dụng và hệ thống; bảo mật đối với các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến nghiệp vụ xử lý, truyền tải và lưu trữ dữ liệu thẻ quốc tế; duy trì chính sách an toàn thông tin cho các cá nhân liên quan;… Việc FPT IS trao chứng chỉ PCI DSS 3.2.1 level 1 đã khẳng định những nỗ lực của PVcomBank trong hành trình kiện toàn các tiêu chuẩn bảo mật với mức độ cao nhất không chỉ ở hệ thống thanh toán thẻ mà còn là toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng.

Nói về thời gian làm việc với PVcomBank, ông Nguyễn Hoàng Minh, Tổng Giám đốc FPT IS đánh giá dự án triển khai chứng chỉ PCI DSS cho PVcomBank là một hành trình nhiều thách thức. Trước sự phức tạp của các hệ thống và nghiệp vụ thẻ tại PVcomBank, hai bên đã phối hợp chặt chẽ để xây dựng bức tranh hiện trạng một cách tổng thể - nền tảng quan trọng đưa dự án đi tới thành công. FPT IS và PVcomBank đã đẩy mạnh mọi kênh giao tiếp, tăng cường các buổi họp và liên tục chỉnh sửa kế hoạch theo thực tế triển khai. “Với kinh nghiệm 30 năm trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, cùng vị thế là đơn vị hàng đầu tại Việt Nam được uỷ quyền đánh giá và cấp chứng nhận tuân thủ PCI DSS, FPT IS đã song hành với PVcomBank, giải quyết trọn vẹn các trở ngại, đưa dự án về đích trước kế hoạch. Chúng tôi tin rằng chứng chỉ PCI DSS sẽ là bước đệm quan trọng để PVcomBank chinh phục chiến lược chuyển đổi số và hiện thực hóa mục tiêu kinh doanh trong tương lai”, Tổng Giám đốc FPT IS chia sẻ.

Ông Nguyễn Việt Hà, Phó Tổng Giám đốc PVcomBank cho biết:“Ngay khi xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, PVcomBank đã đặt ra yêu cầu phải đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, bảo mật cho việc phát triển các dịch vụ. Việc được cấp chứng chỉ PCI DSS là một dấu mốc quan trọng, giúp PVcomBank đạt thêm một bước tiến mới trong hành trình chuyển đổi số nói chung, trong nỗ lực đảm bảo an toàn, bảo mật cho hệ thống thẻ nói riêng. Điều này cũng góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng, củng cố vững chắc hơn lòng tin của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm thẻ, thanh toán của PVcomBank và đặt nền móng, mở ra cơ hội kết nối, hợp tác với các đối tác tài chính lớn trên toàn cầu trong tương lai”.

Chứng chỉ PCI DSS (Payment Card Industry Data Security Standard - Tiêu chuẩn bảo mật dữ liệu thẻ thanh toán) là một tiêu chuẩn về an ninh thông tin được công nhận toàn cầu và là yêu cầu bắt buộc dành cho các doanh nghiệp lưu trữ, truyền tải và xử lý dữ liệu thẻ thanh toán. Tiêu chuẩn PCI DSS được hình thành bởi Hiệp hội Tiêu chuẩn bảo mật dành cho thẻ thanh toán quốc tế (Payment Card Industry Security Standard Council - PCISSC) gồm liên minh 5 thương hiệu thẻ lớn nhất thế giới: Visa, MasterCard, American Express, Discover Financial Services và JCB International. Tiêu chuẩn này được phát triển nhằm hỗ trợ các tổ chức thanh toán thẻ trong việc bảo vệ dữ liệu của khách hàng; chống lại việc xâm nhập, sử dụng dữ liệu khi chưa được phép. Theo đó, PCI DSS được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có hoạt động về lưu trữ, xử lý hoặc truyền tải dữ liệu nhằm hạn chế các lỗ hổng bảo mật cũng như rủi ro bị đánh cắp thông tin, đồng thời tăng cường bảo vệ dữ liệu trên thẻ. Việc đánh giá PCI DSS sẽ do các đơn vị được cấp chứng chỉ Qualified Security Assessors (QSA) bởi Hiệp hội Tiêu chuẩn bảo mật dành cho thẻ thanh toán quốc tế thực hiện. Trên thế giới, QSA là một tiêu chuẩn công nhận rằng các đơn vị này có đủ năng lực quốc tế về đánh giá và cấp chứng chỉ bảo mật PCI DSS. Tại Việt Nam, FPT IS là một trong số ít các doanh nghiệp đầu tiên sở hữu chứng chỉ QSA.

Với việc được cấp chứng chỉ PCI DSS lần này, hàng năm, PVcomBank sẽ phải trải qua các kỳ đánh giá lại với các yêu cầu bảo mật phải được nâng cấp và duy trì thường xuyên. Điều đó đòi hỏi PVcomBank sẽ cần dành nhiều nguồn lực và thời gian đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin. Đây vừa là yêu cầu cần thiết song cũng là cơ hội để Ngân hàng tiếp cận với các công nghệ mới, tập trung cải tiến và khắc phục những điểm chưa phù hợp để nâng cao hiệu quả an toàn, an ninh thông tin, đáp ứng các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn PCI DSS.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 03:00