PVcomBank cho vay ưu đãi ngành Giáo dục để vượt qua khủng hoảng Covid-19

09:37 | 10/04/2020

364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với lãi suất chỉ từ 5%/năm, không cần tài sản thế chấp, giờ đây các thầy cô giáo cũng như nhiều CBNV ngành Giáo dục có thể yên tâm lựa chọn sản phẩm vay trả góp “Tiếp sức thầy cô - An tâm vượt dịch” mới ra mắt của PVcomBank để vững vàng tài chính trong giai đoạn khủng hoảng.

Hiện nay, diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã và đang làm xáo trộn toàn xã hội, gây đình trệ mọi hoạt động giáo dục, sản xuất, kinh doanh, tác động lớn tới đời sống cũng như thu nhập của đa số người dân. Với việc cho toàn bộ học sinh nghỉ học, ngành Giáo dục đang đứng trước nhiều nguy cơ khi không tìm được giải pháp cho vấn đề tài chính trong thời điểm hiện tại.

Theo ghi nhận từ Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, trên địa bàn thành phố hiện đã có hơn 40.000 giáo viên, nhân viên ở nhiều trường học bị cắt giảm lương hoặc thậm chí nghỉ việc do ảnh hưởng của đại dịch. Hàng ngàn hệ thống trường ngoài công lập đứng bên “bờ vực” phải đóng cửa hoàn toàn trước áp lực tài chính nặng nề. Không có nguồn thu, một loạt chi phí đầu ra, giáo viên bỏ việc tìm cách kiếm sống, chủ trường “ngắc ngoải” tìm chỗ vay mượn v.v.. Hơn bao giờ hết, các cơ sở giáo dục đang cần lắm một “liều vắc-xin” để giúp họ vượt qua giai đoạn đầy trở ngại hiện nay.

Xuất phát từ mong muốn san sẻ những khó khăn tài chính với các đơn vị giáo dục trên cả nước trong thời điểm dịch bệnh, sản phẩm cho vay “Tiếp sức thầy cô – An tâm vượt dịch” của PVcomBank là gói ưu đãi được xây dựng dành riêng cho khách hàng cá nhân là CBNV tại các trường từ cấp mầm non đến Đại học đã kí Thỏa thuận hợp tác với PvcomBank. Với hạn mức gấp 6 lần thu nhập bình quân, lãi suất hấp dẫn chỉ từ 5%/năm và thời gian vay tối đa lên tới 60 tháng, gói vay sẽ là sự tiếp sức đúng lúc và thiết thực đối với các thầy cô giáo cũng như người lao động trong ngành nghề đáng trân quý này. Thủ tục đơn giản, giải ngân nhanh chóng, không cần tài sản thế chấp, PVcomBank mang đến sự hỗ trợ tối đa cả về giá trị tài chính lẫn chất lượng dịch vụ, để cùng nhau chung tay vượt qua những khó khăn trong giai đoạn dịch bệnh hiện nay.

Không chỉ dừng lại ở đó, sản phẩm vay “Tiếp sức thầy cô – An tâm vượt dịch” cũng mở ra “con đường sáng” cho nhiều trường ngoài công lập khi có thể vay vốn với mức lãi suất thấp, sử dụng gói dịch vụ trả lương với nhiều chính sách ưu đãi, giúp giảm tải áp lực tài chính, duy trì hoạt động trường trong thời gian nghỉ dịch.

PVcomBank cho vay ưu đãi ngành Giáo dục để vượt qua khủng hoảng Covid-19

Đại diện của PVcomBank cho biết, Ngân hàng đã và đang đẩy mạnh việc ký kết hợp tác với nhiều hệ thống trường học trên cả nước, cam kết mang đến sản phẩm, dịch vụ tài chính hiệu quả nhất đồng thời song hành cùng các tổ chức giáo dục vượt qua khó khăn do ảnh hưởng dịch bệnh. Việc PVcomBank cho ra mắt gói vay đặc biệt dành cho nhóm đối tượng công tác trong ngành Giáo dục là hành động thiết thực, cho thấy những nỗ lực của Ngân hàng trong công tác triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại ưu tiên hỗ trợ cá nhân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Thời gian qua PVcomBank cũng đã có nhiều chính sách đặc biệt dành cho từng phân khúc khách hàng trong thời kỳ “khủng hoảng” như hỗ trợ miễn giảm lãi, giãn nợ, cho vay khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, Ngân hàng này tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường nhiều dịch vụ thanh toán điện tử, áp dụng chính sách mới tặng 0,3% lãi suất khi mở sổ tiết kiệm trực tuyến, miễn phí các dịch vụ ngân hàng số cùng nhiều ưu đãi giảm giá mua hàng khi quẹt thẻ Online nhằm hạn chế tiếp xúc, ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh trong cộng đồng.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 07:00