PVcomBank cho vay ưu đãi ngành Giáo dục để vượt qua khủng hoảng Covid-19

09:37 | 10/04/2020

283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với lãi suất chỉ từ 5%/năm, không cần tài sản thế chấp, giờ đây các thầy cô giáo cũng như nhiều CBNV ngành Giáo dục có thể yên tâm lựa chọn sản phẩm vay trả góp “Tiếp sức thầy cô - An tâm vượt dịch” mới ra mắt của PVcomBank để vững vàng tài chính trong giai đoạn khủng hoảng.

Hiện nay, diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã và đang làm xáo trộn toàn xã hội, gây đình trệ mọi hoạt động giáo dục, sản xuất, kinh doanh, tác động lớn tới đời sống cũng như thu nhập của đa số người dân. Với việc cho toàn bộ học sinh nghỉ học, ngành Giáo dục đang đứng trước nhiều nguy cơ khi không tìm được giải pháp cho vấn đề tài chính trong thời điểm hiện tại.

Theo ghi nhận từ Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, trên địa bàn thành phố hiện đã có hơn 40.000 giáo viên, nhân viên ở nhiều trường học bị cắt giảm lương hoặc thậm chí nghỉ việc do ảnh hưởng của đại dịch. Hàng ngàn hệ thống trường ngoài công lập đứng bên “bờ vực” phải đóng cửa hoàn toàn trước áp lực tài chính nặng nề. Không có nguồn thu, một loạt chi phí đầu ra, giáo viên bỏ việc tìm cách kiếm sống, chủ trường “ngắc ngoải” tìm chỗ vay mượn v.v.. Hơn bao giờ hết, các cơ sở giáo dục đang cần lắm một “liều vắc-xin” để giúp họ vượt qua giai đoạn đầy trở ngại hiện nay.

Xuất phát từ mong muốn san sẻ những khó khăn tài chính với các đơn vị giáo dục trên cả nước trong thời điểm dịch bệnh, sản phẩm cho vay “Tiếp sức thầy cô – An tâm vượt dịch” của PVcomBank là gói ưu đãi được xây dựng dành riêng cho khách hàng cá nhân là CBNV tại các trường từ cấp mầm non đến Đại học đã kí Thỏa thuận hợp tác với PvcomBank. Với hạn mức gấp 6 lần thu nhập bình quân, lãi suất hấp dẫn chỉ từ 5%/năm và thời gian vay tối đa lên tới 60 tháng, gói vay sẽ là sự tiếp sức đúng lúc và thiết thực đối với các thầy cô giáo cũng như người lao động trong ngành nghề đáng trân quý này. Thủ tục đơn giản, giải ngân nhanh chóng, không cần tài sản thế chấp, PVcomBank mang đến sự hỗ trợ tối đa cả về giá trị tài chính lẫn chất lượng dịch vụ, để cùng nhau chung tay vượt qua những khó khăn trong giai đoạn dịch bệnh hiện nay.

Không chỉ dừng lại ở đó, sản phẩm vay “Tiếp sức thầy cô – An tâm vượt dịch” cũng mở ra “con đường sáng” cho nhiều trường ngoài công lập khi có thể vay vốn với mức lãi suất thấp, sử dụng gói dịch vụ trả lương với nhiều chính sách ưu đãi, giúp giảm tải áp lực tài chính, duy trì hoạt động trường trong thời gian nghỉ dịch.

PVcomBank cho vay ưu đãi ngành Giáo dục để vượt qua khủng hoảng Covid-19

Đại diện của PVcomBank cho biết, Ngân hàng đã và đang đẩy mạnh việc ký kết hợp tác với nhiều hệ thống trường học trên cả nước, cam kết mang đến sản phẩm, dịch vụ tài chính hiệu quả nhất đồng thời song hành cùng các tổ chức giáo dục vượt qua khó khăn do ảnh hưởng dịch bệnh. Việc PVcomBank cho ra mắt gói vay đặc biệt dành cho nhóm đối tượng công tác trong ngành Giáo dục là hành động thiết thực, cho thấy những nỗ lực của Ngân hàng trong công tác triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại ưu tiên hỗ trợ cá nhân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Thời gian qua PVcomBank cũng đã có nhiều chính sách đặc biệt dành cho từng phân khúc khách hàng trong thời kỳ “khủng hoảng” như hỗ trợ miễn giảm lãi, giãn nợ, cho vay khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, Ngân hàng này tiếp tục đẩy mạnh, tăng cường nhiều dịch vụ thanh toán điện tử, áp dụng chính sách mới tặng 0,3% lãi suất khi mở sổ tiết kiệm trực tuyến, miễn phí các dịch vụ ngân hàng số cùng nhiều ưu đãi giảm giá mua hàng khi quẹt thẻ Online nhằm hạn chế tiếp xúc, ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh trong cộng đồng.

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,227 18,327 18,877
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,600 26,635 27,895
GBP 31,220 31,270 32,230
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,721 14,771 15,288
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,226 18,326 19,056
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:00