PV Power đặt mục tiêu đạt 21.600 triệu kWh trong năm 2019

14:19 | 19/04/2019

883 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 19/4/2019, tại Hà Nội, Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power), mã chứng khoán POW đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019.

Tham dự Đại hội có Thành viên HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) Phạm Xuân Cảnh cùng lãnh đạo các Ban chuyên môn Tập đoàn.

pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019
Toàn cảnh Đại hội

Về phía PV Power có Chủ tịch HĐQT Hồ Công Kỳ, Tổng giám đốc Lê Như Linh cùng các ông, bà trong Hội đồng Quản trị, Ban Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát cùng lãnh đạo các Ban chuyên môn/Văn phòng Tổng Công ty cùng các cổ đông, người được ủy quyền đại diện cho 83,64% tỷ lệ cổ phần có quyền biểu quyết tham dự Đại hội.

pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019
Các cổ đông biểu quyết thông qua chương trình của Đại hội đồng cổ đông thường niên

Đại hội đồng cổ đông thường niên PV Power đã nghe và cho ý kiến đóng góp vào các báo cáo, tờ trình có nội dung quan trọng như: Kết quả SXKD năm 2018 và Phương án phân phối lợi nhuận năm 2018; Báo cáo tài chính năm 2018 đã được kiểm toán; Kế hoạch SXKD và phân phối lợi nhuận năm 2019; Hoạt động của Hội đồng quản trị năm 2018 và kế hoạch hoạt động năm 2019; Hoạt động của Ban Kiểm soát năm 2018 và kế hoạch hoạt động năm 2019; Kế hoạch tiền lương/thù lao, tiền thưởng của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát Tổng công ty năm 2019…

pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019
Chủ tịch HĐQT PV Power Hồ Công Kỳ phát biểu tại hội nghị

Năm 2018 vừa qua là một năm khó khăn của ngành Dầu khí nói chung và PV Power nói riêng. Sản lượng điện hợp đồng (Qc) được giao cho các Nhà máy giảm mạnh so với tính toán đã ảnh hưởng đến chào giá thị trường điện và vận hành của các nhà máy; nguồn khí Đông và Tây Nam bộ cấp cho các nhà máy điện Nhơn Trạch 1&2 ngày càng suy giảm; tình hình thủy văn thất thường; tỷ giá biến động mạnh…

Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là sự quan tâm chia sẻ và sự theo dõi sát sao của tất cả các quý cổ đông, toàn thể người lao động PV Power đã nỗ lực phấn đấu và đạt được kết quả khả quan. Cụ thể, sản lượng điện hợp nhất toàn Tổng công ty đạt 21.007 triệu kWh, chiếm 11% tổng sản lượng điện thương phẩm toàn quốc. Tổng doanh thu và thu nhập hợp nhất của Tổng công ty đạt 33.260 tỷ đồng, đạt 106% so với kế hoạch (trong đó Công ty mẹ đạt 24.218 tỷ đồng, đạt 108% so với kế hoạch). Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 2.492 tỷ đồng đạt 107% so với kế hoạch (trong đó Công ty mẹ đạt 2.663 tỷ đồng, đạt 129% kế hoạch). Nộp ngân sách Nhà nước toàn tổng công ty là 1.295 tỷ đồng, đạt 105% so với kế hoạch (trong đó Công ty mẹ nộp 703 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch).

pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019
Tổng giám đốc PV Power Lê Như Linh trả lời các cổ đông về các câu hỏi liên quan đến hoạt động của PV Power

Bước sang năm 2019, PV Power đặt mục tiêu sản lượng điện đạt 21.600 triệu kWh. Tổng doanh thu phấn đấu đạt 32.769,5 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế là 2.500,2 tỷ đồng, Lợi nhuận sau thuế đạt 2.275,2 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước là 1.304,5 tỷ đồng. Tỷ lệ chia cổ tức bằng cổ phiếu dự kiến là 6%.

pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019
Các cổ đông bỏ phiếu bầu thành viên HĐQT và thành viên Ban Kiểm soát PV Power

Trong năm 2019, PV Power sẽ trung tu Nhà máy thủy điện Hủa Na; tiểu tu các Nhà máy điện Cà Mau 1&2, Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2, Đakđrinh, Nậm Cắt; Đảm bảo cung cấp than ổn định cho Vũng Áng 1; Đẩy mạnh tiến độ đầu tư dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4…

PV Power cũng tiếp tục tái cấu trúc công ty mẹ và các đơn vị thành viên, thoái vốn theo phương án được duyệt, đẩy mạnh xây dựng thương hiệu PV Power, quan hệ chặt chẽ với các nhà đầu tư, phấn đấu đưa cổ phiếu POW vào rổ VN30.

pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019
HĐQT PV Power chúc mừng các tân Thành viên HĐQT và tân thành viên Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2018 - 2023

Tại đại hội cổ đông lần này, HĐQT PV Power đã có tờ trình miễn nhiệm thành viên HĐQT và điều chỉnh cơ cấu, số lượng thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2018 – 2023 và bầu bổ sung thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2018 – 2023.

Theo đó, ĐHĐCĐ đã thông qua việc miễn nhiệm thành viên HĐQT đối với ông Vũ Huy An nghỉ chế độ hưu từ ngày 01/2/2019. Đồng thời, nhất trí điều chỉnh số lượng HĐQT từ 5 thành viên lên 7 thành viên. Đại hội đã tiến hành bỏ phiếu để bầu bổ sung 2 thành viên HĐQT và 1 thành viên Ban Kiểm soát.

Với số lượng phiếu nhất trí cao, ĐHĐCĐ PV Power đã bầu bà Vũ Thị Tố Nga, Trưởng ban Thương mại Thị trường (PVN) và bà Nguyễn Hoàng Yến, Chuyên viên cao cấp, nguyên Trưởng ban Khoa học Công nghệ (PVN) giữ chức vụ thành viên HĐQT PV Power nhiệm kỳ 2018 – 2023. Trong đó, bà Vũ Thị Tố Nga là người đại diện phần vốn của PVN tại PV Power, bà Nguyễn Hoàng Yến là thành viên độc lập HĐQT. Đồng thời, đại hội cũng bầu bà Hà Thị Minh Nguyệt, Kế toán trưởng PV Power giữ chức vụ thành viên Ban Kiểm soát PV Power nhiệm kỳ 2018 – 2023.

pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019PV Power tập trung nguồn lực thực hiện các dự án trọng điểm
pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019PV Power đề nghị Ansaldo Energia hỗ trợ về kỹ thuật cho các Nhà máy điện
pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019PV Power tổ chức Hội thảo áp dụng đốt than phối trộn tại NMNĐ Vũng Áng 1
pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019POW: Lợi nhuận cốt lõi năm 2018 sau kiểm toán cao hơn 12,3% trước kiểm toán
pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019PV Power tổ chức hội thảo “Tiềm năng cổ phiếu POW - 2019”
pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019Hiệu quả cao của hoạt động IR
pv power dat muc tieu dat 21600 trieu kwh trong nam 2019Sản lượng điện quý I/2019 của PV Power dự kiến đạt 5.539,82 triệu kWh

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00