Phụ thuộc FDI, kinh tế Việt Nam dễ bị phơi nhiễm nặng bởi đại dịch Covid-19

17:06 | 08/05/2020

229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Cơ cấu kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhu cầu từ bên ngoài và năng lực xuất khẩu của khu vực FDI khiến nền kinh tế của Việt Nam dễ bị tổn thương trước khủng hoảng toàn cầu", TS Vũ Thành Tự Anh nói.

Bên cạnh đó, theo ông Tự Anh, cơ cấu kinh tế Việt Nam hiện phụ thuộc nhiều vào nhu cầu từ bên ngoài và năng lực xuất khẩu của khu vực FDI. Điều này khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước khủng hoảng toàn cầu.

Trong tham luận gửi Hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp ngày mai 9/5, TS. Vũ Thành Tự Anh đã chỉ ra nhiều vấn đề của kinh tế Việt Nam bộc lộ sau đại dịch Covid-19. Trong đó nổi bật là nền kinh tế phụ thuộc xuất khẩu, FDI, yếu kém công nghệ...

Phụ thuộc FDI, kinh tế Việt Nam dễ bị phơi nhiễm nặng bởi đại dịch Covid-19

Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng

Hiện ông Tự Anh là thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng, Giám đốc Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (Đại học Fulbright Việt Nam).

"Tính tổng cộng, trên 50% trong cơ cấu GDP của Việt Nam hiện nay bị phơi nhiễm nặng trước đại dịch và khủng hoảng kinh tế", TS. Tự Anh nói.

Ông Tự Anh cũng đánh giá, Việt Nam hiện thuộc nhóm có độ mở thương mại lớn nhất thế giới. Do đó tác động kinh tế thế giới sẽ lan tỏa đến Việt Nam.

"Tất cả các thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam đều chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh và đều đã, đang đóng cửa từng phần. Hệ quả là xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu tác động nghiêm trọng", ông Anh nói.

Về thu hút đầu tư nước ngoài, hiện Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ đầu tư FDI trên đầu người cao nhất thế giới. Do khủng hoảng toàn cầu, chắc chắn dòng vốn FDI sẽ chậm lại, nhiều dự án FDI hiện hữu sẽ giảm công suất, thậm chí dừng hoạt động. Đóng góp về việc làm, sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, nộp thuế, GDP của khu vực FDI sẽ suy giảm mạnh.

Về công nghiệp hỗ trợ, ông Anh cho rằng ngành này bộc lộ rõ tình trạng kém phát triển, vì vậy để xuất khẩu phải nhập khẩu rất nhiều.

"Khi chuỗi cung ứng toàn cầu bị đình trệ và gián đoạn, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam (cả nội địa và nước ngoài) sẽ không đủ nguyên vật liệu để sản xuất, dẫn đến nguy cơ giảm mạnh công xuất và sa thải lao động", tiến sĩ Tự Anh cảnh báo

Theo ông Tự Anh, du lịch và các dịch vụ liên đới (khách sạn, nhà hàng, vận tải v.v.) là lĩnh vực chịu tác động trực tiếp nặng nề nhất của đại dịch, đặc biệt khi đỉnh điểm thời vụ du lịch quốc tế rơi đúng vào mùa dịch, và có nguy cơ là đến đỉnh điểm thời vụ du lịch trong nước, đại dịch vẫn chưa được kiềm chế hoàn toàn.

Nhưng đây cũng là ngành đang có tốc độ tăng trưởng rất nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế (khoảng 10% GDP). Chính vì vậy, việc hỗ trợ doanh nghiệp và có chính sách phát triển ngành du lịch trong thời gian tới cần hiệu quả để vực dậy khu vực này.

Theo ông Tự Anh, Covid-19 là cuộc khủng hoảng kinh tế thực chứ không phải khủng hoảng tài chính. Chính vì vậy, việc giảm lãi suất không có nhiều tác dụng trong việc kích thích kinh tế, nên không thể coi giảm lãi suất là công cụ chính sách chủ yếu được.

TS. Vũ Thành Tự Anh nhấn mạnh: Việt Nam chịu tác động nghiêm trọng của đại dịch và khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nếu không có sự can thiệp hiệu quả, hiệu lực và kịp thời của Chính phủ, một số ngành kinh tế và nhiều doanh nghiệp có thể đổ vỡ, kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng về tăng trưởng và việc làm, thậm chí có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế và tài chính.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,286 27,306 28,256
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 633.25 673.25 701.25
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:00