Phụ thuộc FDI, kinh tế Việt Nam dễ bị phơi nhiễm nặng bởi đại dịch Covid-19

17:06 | 08/05/2020

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Cơ cấu kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhu cầu từ bên ngoài và năng lực xuất khẩu của khu vực FDI khiến nền kinh tế của Việt Nam dễ bị tổn thương trước khủng hoảng toàn cầu", TS Vũ Thành Tự Anh nói.

Bên cạnh đó, theo ông Tự Anh, cơ cấu kinh tế Việt Nam hiện phụ thuộc nhiều vào nhu cầu từ bên ngoài và năng lực xuất khẩu của khu vực FDI. Điều này khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước khủng hoảng toàn cầu.

Trong tham luận gửi Hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp ngày mai 9/5, TS. Vũ Thành Tự Anh đã chỉ ra nhiều vấn đề của kinh tế Việt Nam bộc lộ sau đại dịch Covid-19. Trong đó nổi bật là nền kinh tế phụ thuộc xuất khẩu, FDI, yếu kém công nghệ...

Phụ thuộc FDI, kinh tế Việt Nam dễ bị phơi nhiễm nặng bởi đại dịch Covid-19

Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng

Hiện ông Tự Anh là thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng, Giám đốc Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (Đại học Fulbright Việt Nam).

"Tính tổng cộng, trên 50% trong cơ cấu GDP của Việt Nam hiện nay bị phơi nhiễm nặng trước đại dịch và khủng hoảng kinh tế", TS. Tự Anh nói.

Ông Tự Anh cũng đánh giá, Việt Nam hiện thuộc nhóm có độ mở thương mại lớn nhất thế giới. Do đó tác động kinh tế thế giới sẽ lan tỏa đến Việt Nam.

"Tất cả các thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam đều chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh và đều đã, đang đóng cửa từng phần. Hệ quả là xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu tác động nghiêm trọng", ông Anh nói.

Về thu hút đầu tư nước ngoài, hiện Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ đầu tư FDI trên đầu người cao nhất thế giới. Do khủng hoảng toàn cầu, chắc chắn dòng vốn FDI sẽ chậm lại, nhiều dự án FDI hiện hữu sẽ giảm công suất, thậm chí dừng hoạt động. Đóng góp về việc làm, sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, nộp thuế, GDP của khu vực FDI sẽ suy giảm mạnh.

Về công nghiệp hỗ trợ, ông Anh cho rằng ngành này bộc lộ rõ tình trạng kém phát triển, vì vậy để xuất khẩu phải nhập khẩu rất nhiều.

"Khi chuỗi cung ứng toàn cầu bị đình trệ và gián đoạn, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam (cả nội địa và nước ngoài) sẽ không đủ nguyên vật liệu để sản xuất, dẫn đến nguy cơ giảm mạnh công xuất và sa thải lao động", tiến sĩ Tự Anh cảnh báo

Theo ông Tự Anh, du lịch và các dịch vụ liên đới (khách sạn, nhà hàng, vận tải v.v.) là lĩnh vực chịu tác động trực tiếp nặng nề nhất của đại dịch, đặc biệt khi đỉnh điểm thời vụ du lịch quốc tế rơi đúng vào mùa dịch, và có nguy cơ là đến đỉnh điểm thời vụ du lịch trong nước, đại dịch vẫn chưa được kiềm chế hoàn toàn.

Nhưng đây cũng là ngành đang có tốc độ tăng trưởng rất nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế (khoảng 10% GDP). Chính vì vậy, việc hỗ trợ doanh nghiệp và có chính sách phát triển ngành du lịch trong thời gian tới cần hiệu quả để vực dậy khu vực này.

Theo ông Tự Anh, Covid-19 là cuộc khủng hoảng kinh tế thực chứ không phải khủng hoảng tài chính. Chính vì vậy, việc giảm lãi suất không có nhiều tác dụng trong việc kích thích kinh tế, nên không thể coi giảm lãi suất là công cụ chính sách chủ yếu được.

TS. Vũ Thành Tự Anh nhấn mạnh: Việt Nam chịu tác động nghiêm trọng của đại dịch và khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nếu không có sự can thiệp hiệu quả, hiệu lực và kịp thời của Chính phủ, một số ngành kinh tế và nhiều doanh nghiệp có thể đổ vỡ, kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng về tăng trưởng và việc làm, thậm chí có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế và tài chính.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 19:00