Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình dự lễ khởi công Khu công nghiệp-đô thị-dịch vụ Becamex VSIP Bình Định

11:54 | 28/09/2020

151 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 27/9 tại Bình Định, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tới dự khởi công Khu công nghiệp-đô thị-dịch vụ Becamex VSIP Bình Định.

Khu công nghiệp-đô thị-dịch vụ Becamex VSIP Bình Định tọa lạc tại xã Canh Vinh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Quy hoạch tổng thể có diện tích 1.425 ha, thuộc phân khu 7 của khu kinh tế Nhơn Hội, trong đó bao gồm 1.000 ha khu công nghiệp do Becamex IDC và VSIP hợp tác phát triển và 425 ha khu dân cư, thương mại-dịch vụ, khu tái định cư..

Phát biểu tại lễ khởi công, Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình cho biết để thực hiện được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đã và đang thực hiện 3 đột phá chiến lược, đồng thời tập trung tái cơ cấu nền kinh tế, gắn với việc lựa chọn mô hình tăng trưởng hợp lý nhằm nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Theo đó, tiếp tục xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế có sức hấp dẫn đầu tư, có tính cạnh tranh quốc tế; thu hút đầu tư có chọn lọc và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên. Đến năm 2030, hình thành hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế phát triển ổn định, đồng bộ, hiện đại, hài hòa về kinh tế, môi trường, xã hội.

Bình Định là một trong những tỉnh phát triển khá năng động của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phát huy những lợi thế, trong những năm gần đây Bình Định luôn duy trì tốc độ tăng trưởng khá, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân hằng năm đạt 6,4%, một mức tăng trưởng khá cao của một tỉnh miền Trung.

Phó Thủ tướng đánh giá cao những nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Bình Định trong nỗ lực vươn lên cùng với các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước. Đặc biệt là dành nhiều nguồn lực, với những cách làm sáng tạo để nâng cấp hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, tạo nền tảng cơ bản để thu hút đầu tư nhằm đẩy mạnh phát triển, nâng cao đời sống người dân.

Theo Phó Thủ tướng, đại dịch COVD-19 gây ra sự đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, tạo sự dịch chuyển các luồng vốn đầu tư trên toàn cầu. Việt Nam đã thành công trong công tác phòng, chống dịch, các hoạt động của đời sống dần trở lại bình thường. Do vậy, các địa phương cần chuẩn bị sẵn sàng điều kiện cần thiết để đón các dòng vốn đầu tư đang dịch chuyển.

Việc Bình Định khởi công dự án khu công nghiệp-đô thị-dịch vụ Becamex VSIP Bình Định và khánh thành tuyến đường từ Khu kinh tế Nhơn Hội đến sân bay Phù Cát chính là hoạt động thiết thực của tỉnh Bình Định và các nhà đầu tư trong triển khai mục tiêu kép của Đảng và Chính phủ, vừa đẩy lùi dịch bệnh COVID-19 vừa phát triển kinh tế.

Để dự án thành công trên thực tế, Phó Thủ tướng đề nghị tỉnh Bình Định và người dân trong khu vực phối hợp tốt với chủ đầu tư để bảo đảm triển khai đúng pháp luật, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả, bảo vệ tốt môi trường, bảo đảm an sinh xã hội tại địa phương. Cùng với đó, cần thu hút những nhà đầu tư uy tín, dự án có hàm lượng công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao, hiệu quả kinh tế và có nhiều đóng góp cho ngân sách, góp phần phát triển kinh tế - xã hội không chỉ của Bình Định mà còn cho khu vực miền Trung và cho cả nước.

Về hỗ trợ, tạo điều kiện cho tỉnh Bình Định, Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành chức năng có hướng dẫn và hỗ trợ một cách thiết thực. Cụ thể, nhanh chóng triển khai tuyến cao tốc Bắc - Nam đoạn Quảng Ngãi - Nha Trang để vừa khai thác mục tiêu chung của toàn tuyến cao tốc đồng thời giúp địa phương tăng cường năng lực giao thông; mở rộng quy mô, mở thêm các tuyến mới đối với cảng biển Quy Nhơn và cảng hàng không Phù Cát... nhằm phát huy cao nhất hiệu của dự án và rộng hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế Bình Định, để tỉnh vươn tới những mục tiêu xa hơn trong thời gian tới.

Đối với tỉnh Bình Định, Phó Thủ tướng cũng yêu cầu cần nỗ lực hơn nữa trong điều kiện phát triển mới, bổ sung, cân đối các nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo sự thông thoáng, giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cũng như các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư, đồng thời phải sâu sát tình hình và chăm lo đời sống nhân dân khu vực dự án.

Cùng với cả nước phấn đấu, thi đua lập thêm nhiều thành tích chào mừng Đại hội Đảng, với những tiền đề đã có, Phó Thủ tướng tin rằng, Bình Định sẽ có những bước phát triển kinh tế đột phá trong thời gian tới.

*Cùng ngày, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình dự lễ cắt băng khánh thành tuyến đường từ khu kinh tế Nhơn Hội đến sân bay Phù Cát.

Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình chỉ đạo Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam ĐịnhPhó Thủ tướng Trương Hòa Bình chỉ đạo Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam chủ trì cuộc họp Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống COVID-19Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam chủ trì cuộc họp Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống COVID-19
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng dự lễ khởi động Tổ hợp công nghiệp phụ trợ ô tô Thành Công Việt HưngPhó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng dự lễ khởi động Tổ hợp công nghiệp phụ trợ ô tô Thành Công Việt Hưng

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,347.28 3,381.09 3,490.24
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,973 16,073 16,523
CAD 18,012 18,112 18,662
CHF 27,384 27,489 28,289
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,418 26,453 27,713
GBP 31,072 31,122 32,082
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.18 162.18 170.13
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,320 2,430
SGD 18,011 18,111 18,711
THB 634.2 678.54 702.2
USD #24,474 24,554 24,894
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 11:00