Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

09:51 | 06/01/2024

84 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định 1762/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Giai đoạn 2021 - 2030, Tiền Giang phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 7,0 - 8,0%/năm.

Tiền Giang là tỉnh giữ vai trò kết nối quan trọng giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ

Mục tiêu tổng quát phấn đấu Tiền Giang cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có các vùng động lực, trung tâm kinh tế về công nghiệp, du lịch, kinh tế biển và đô thị; là tỉnh giữ vai trò kết nối quan trọng giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Người dân có cuộc sống ấm no, văn minh, hạnh phúc.

Giai đoạn 2021 - 2030, Tiền Giang phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 7,0 - 8,0%/năm.

Tỷ trọng trong GRDP của ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 41,5 -43,5%; ngành dịch vụ chiếm 29,5 - 30,0%; ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 21,5 - 23,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 5,5%.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 9 - 10%/năm. Phấn đấu đến năm 2030, tự cân đối thu chi ngân sách.

Tầm nhìn đến năm 2050, Tiền Giang trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, có trình độ phát triển khá của cả nước, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Trở thành nơi đáng sống, các giá trị văn hóa được bảo tồn và phát huy.

Phát triển công nghiệp hiện đại, thân thiện với môi trường

Tiền Giang phát triển công nghiệp hiện đại, tập trung, quy mô lớn, thân thiện với môi trường; trở thành ngành kinh tế chủ lực, thế mạnh của tỉnh Tiền Giang, trong đó tập trung phát triển tại 2 khu vực:

Khu vực công nghiệp Tân Phước (khoảng 10.000 ha), tập trung phát triển công nghiệp tổng hợp đa ngành, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.

Khu vực công nghiệp Gò Công (khoảng 5.000 ha) phát triển mạnh các ngành kinh tế biển: logistics, dịch vụ dầu khí, cảng, công nghiệp chế biến - chế tạo, công nghệ cao...

Phát triển mạnh du lịch

Ngành dịch vụ phát triển mạnh du lịch, tạo động lực thúc đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực khác; tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch biển, nông nghiệp nông thôn, văn hoá - thể thao, du lịch kết hợp chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh. Đẩy mạnh liên kết với thành phố Cần Thơ và các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long để hình thành các tuyến du lịch sinh thái, miệt vườn, nghỉ dưỡng trong tỉnh và liên tỉnh.

Tăng cường phát triển logistics nhằm phát huy tối đa vai trò là trung tâm trung chuyển hàng hóa, kho vận giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long với TP HCM và vùng Đông Nam Bộ; trở thành lĩnh vực chủ lực của tỉnh.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực, tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao; hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung (vùng trái cây, lúa, thủy sản) gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng các thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường. Phát triển nông nghiệp đi đôi với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa...

Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định 1757/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▲150K 75,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▲150K 74,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 03/07/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.100 ▲150K 75.800 ▲200K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 74.100 ▲150K 75.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 74.100 ▲150K 75.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 74.100 ▲150K 75.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.100 ▲150K 75.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.100 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.100 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.000 ▲100K 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.850 ▲70K 56.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.510 ▲60K 43.910 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.870 ▲40K 31.270 ▲40K
Cập nhật: 03/07/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲5K 7,580 ▲5K
Trang sức 99.9 7,375 ▲5K 7,570 ▲5K
NL 99.99 7,390 ▲5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,390 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,490 ▲5K 7,620 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,490 ▲5K 7,620 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,490 ▲5K 7,620 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 03/07/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,150 ▲150K 75,750 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,150 ▲150K 75,850 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 74,050 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99% 72,307 ▲149K 74,307 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,689 ▲102K 51,189 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,949 ▲63K 31,449 ▲63K
Cập nhật: 03/07/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,539.54 16,706.60 17,242.52
CAD 18,137.04 18,320.24 18,907.91
CHF 27,438.34 27,715.49 28,604.55
CNY 3,427.43 3,462.05 3,573.65
DKK - 3,599.39 3,737.21
EUR 26,645.24 26,914.38 28,106.15
GBP 31,452.64 31,770.34 32,789.47
HKD 3,173.96 3,206.02 3,308.86
INR - 303.99 316.14
JPY 152.76 154.31 161.68
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,787.12 86,096.58
MYR - 5,342.37 5,458.88
NOK - 2,337.48 2,436.72
RUB - 275.65 305.14
SAR - 6,763.76 7,034.15
SEK - 2,358.09 2,458.20
SGD 18,286.83 18,471.54 19,064.07
THB 610.81 678.68 704.67
USD 25,220.00 25,250.00 25,470.00
Cập nhật: 03/07/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,645 17,175
CAD 18,080 18,240 18,811
CHF 27,832 27,937 28,601
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,891 28,090
GBP 31,806 31,856 32,816
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 154.6 154.6 161.38
KRW 16.61 17.41 19.41
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,348 2,428
NZD 15,269 15,319 15,836
SEK - 2,358 2,468
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 639.62 683.96 707.62
USD #25,250 25,250 25,470
Cập nhật: 03/07/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,270.00 25,470.00
EUR 26,805.00 26,913.00 28,110.00
GBP 31,605.00 31,796.00 32,774.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,310.00
CHF 27,611.00 27,722.00 28,586.00
JPY 153.67 154.29 161.53
AUD 16,654.00 16,721.00 17,227.00
SGD 18,408.00 18,482.00 19,030.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,262.00 18,335.00 18,876.00
NZD 0.00 15,220.00 15,726.00
KRW 0.00 17.55 19.16
Cập nhật: 03/07/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25265 25265 25470
AUD 16768 16818 17323
CAD 18402 18452 18904
CHF 27900 27950 28503
CNY 0 3465 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27093 27143 27846
GBP 32026 32076 32746
HKD 0 3265 0
JPY 155.49 155.99 160.52
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.967 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15266 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18550 18600 19162
THB 0 650.5 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 03/07/2024 16:45