Phê duyệt Chương trình quản lý nợ công 3 năm 2022-2024 và Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2022

20:52 | 13/04/2022

142 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký Quyết định 448/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2022-2024 và Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2022.
Phê duyệt Chương trình quản lý nợ công 3 năm 2022-2024 và Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2022
Ảnh minh họa

Mục tiêu là đảm bảo nhiệm vụ huy động vốn vay thông qua đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức vay trong nước và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu cân đối ngân sách Nhà nước, bao gồm huy động vốn vay để thực hiện các chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Bên cạnh đó, kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ, đảm bảo trong giới hạn được Quốc hội phê duyệt; thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước.

Tổng mức vay giai đoạn 2022-2024 tối đa khoảng 2.044 nghìn tỷ đồng

Về dự kiến chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2022-2024, Quyết định nêu rõ: Tổng mức vay của Chính phủ giai đoạn 2022-2024 tối đa khoảng 2.044 nghìn tỷ đồng, trong đó vay cho ngân sách trung ương khoảng 1.927 nghìn tỷ đồng, vay về cho vay lại khoảng 117 nghìn tỷ đồng.

Tổng trả nợ của Chính phủ giai đoạn 2022-2024 khoảng 1.116 nghìn tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp khoảng 971 nghìn tỷ đồng, trả nợ vay lại khoảng 145 nghìn tỷ đồng.

Chủ động bố trí nguồn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn, làm ảnh hưởng đến các cam kết quốc tế của Chính phủ.

Về bảo lãnh Chính phủ, mức bảo lãnh Chính phủ đảm bảo tốc độ tăng dư nợ Chính phủ bảo lãnh không vượt quá tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội của năm trước và trong hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội phê duyệt.

Đối với 2 ngân hàng chính sách, mức bảo lãnh hàng năm cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2022-2024 tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn hàng năm (15.737 tỷ đồng); mức bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong giai đoạn 2022-2024 tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn hàng năm (3.851 tỷ đồng) cộng với nghĩa vụ phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -xã hội (Nghị quyết số 43/2022/QH15) tối đa 38.400 tỷ đồng.

Quán triệt mục tiêu kiểm soát chặt chẽ cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay trong phạm vi hạn mức bảo lãnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Về vay, trả nợ của chính quyền địa phương, khống chế hạn mức bội chi và nợ của chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, theo đó bội chi ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2024 khoảng 0,3% GDP hàng năm.

Năm 2022, trả nợ của Chính phủ khoảng 335.815 tỷ đồng

Về Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2022, Kế hoạch vay của Chính phủ tối đa 673.546 tỷ đồng, gồm: Vay cho cân đối ngân sách trung ương tối đa 646.849 tỷ đồng, trong đó vay bù đắp bội chi ngân sách trung ương tối đa là 450.700 tỷ đồng, vay để trả nợ gốc không quá 196.149 tỷ đồng; vay về cho vay lại 26.697 tỷ đồng.

Nguồn huy động linh hoạt từ các công cụ phát hành trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn phát hành bình quân có thể dưới 9 năm, trường hợp cần thiết báo cáo cấp có thẩm quyền phát hành bằng ngoại tệ; vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; và trong trường hợp cần thiết vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác hoặc phát hành trái phiếu Chính phủ trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trả nợ của Chính phủ khoảng 335.815 tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp của Chính phủ không quá 299.849 tỷ đồng, trả nợ của các dự án cho vay lại 35.966 tỷ đồng.

Về vay được Chính phủ bảo lãnh, mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa 20.400 tỷ đồng (bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm 1.400 tỷ đồng cộng hạn mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội tối đa là 19.000 tỷ đồng). Trường hợp năm 2022 không sử dụng hết hạn mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, cho phép Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển sang năm 2023 để thực hiện, đảm bảo tổng khối lượng phát hành thực tế trong 2 năm không vượt quá 38.400 tỷ đồng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội.

Mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm. Mức phát hành trái phiếu cụ thể đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ được xác định trên cơ sở Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Đối với bảo lãnh cho doanh nghiệp vay trong nước và ngoài nước, số rút vốn không vượt quá số trả nợ gốc trong năm.

Về Kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, vay từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn vay trong nước khác khoảng 28.637 tỷ đồng.

Trả nợ của chính quyền địa phương 6.111 tỷ đồng, gồm chi trả gốc 3.637 tỷ đồng và chi trả lãi 2.474 tỷ đồng.

Đối với vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, hạn mức vay thương mại nước ngoài trung, dài hạn của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay, tự trả tối đa 7.300 triệu USD; tốc độ tăng dư nợ nước ngoài ngắn hạn khoảng 25% so với dư nợ tại thời điểm 31/12/2021.

Điều chỉnh Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023

Điều chỉnh Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 1869/QĐ-TTg ngày 5/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 phê duyệt Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2021-2023 và Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2021.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00