Phát triển hệ thống cung ứng nông sản: Yêu cầu cấp bách

16:00 | 28/05/2019

351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 28/5, tại Hà Nội,  Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) phối hợp với UBND TP Hà Nội tổ chức hội thảo “Phát triển hệ thống trung tâm cung ứng nông sản Việt Nam hiện đại giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2030”.    
phat trien he thong cung ung nong san la yeu cau cap bach
Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Trần Thanh Nam phát biểu tại hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Trần Thanh Nam cho biết, Bộ NN&PTNT đã đề xuất Phó Thủ tướng chủ trương xây dựng Đề án “Phát triển hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại tại Việt Nam giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến 2030” và đã được đồng ý tại Công văn số 1190 ngày 1/2/2018. Hiện, Bộ NN&PTNT đã thống nhất nghiên cứu, xây dựng đề án với sự trợ giúp của Cơ quan Phát triển Pháp (AFD). Dự kiến Đề án sẽ trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III hoặc quý IV năm 2019.

Theo Thứ trưởng Trần Thanh Nam, Đề án hướng tới mục tiêu xây dựng định hướng và cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống trung tâm cung ứng hàng nông sản Việt Nam hiện đại, đáp ứng được các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Góp phần thúc đẩy tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, tăng cường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam.

“Điều này còn đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng, tiến tới đưa những sản phẩm nông sản thực phẩm mũi nhọn của Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng với chất lượng tốt bảo đảm tiêu chuẩn nghiêm ngặt tiếp cận thị trường nông sản thế giới”, Thứ trưởng Trần Thanh Nam nhấn mạnh.

Thứ trưởng Trần Thanh Nam bày tỏ mong muốn các tổ chức, doanh nghiệp chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ Việt Nam cũng như thành phố Hà Nội những giải pháp trọng tâm, hiệu quả để phát triển hệ thống các trung tâm cung ứng nông sản Việt Nam hiện đại, để hệ thống này hoạt động hiệu quả, đảm bảo sức khỏe cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội.

phat trien he thong cung ung nong san la yeu cau cap bach
Toàn cảnh hội nghị

Theo số liệu thống kê, phân tích, thực trạng cơ sở hạ tầng chợ đầu mối tại nước ta chưa đồng bộ. Tập trung chủ yếu và phát triển mạnh ở các thành phố, thị xã, thị trấn. Hệ thống chợ quy mô nhỏ lẻ, cơ sở hạ tầng lạc hậu, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.

Các dịch vụ logistics và dịch vụ hỗ trợ mua bán yếu kém (ngân hàng; bảo hiểm; giám định và kiểm tra chất lượng hàng hóa; phân loại, bao gói, bảo quản hàng hoá nông sản; tư vấn, cung cấp thông tin thị trường…, hầu như chưa được tổ chức và cung ứng tại các chợ đầu mối; phương thức giao dịch truyền thống (giao ngay) là chủ yếu, mua bán qua hợp đồng còn ít, không có chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chủ yếu là các thương lái chủ yếu gom hàng từ các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ hoặc trang trại. Chính vì vậy, điều kiện vệ sinh chưa đảm bảo, hệ thống xử lý rác thải và nước thải hầu như không được đầu tư.

Theo Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Văn Sửu, với thực trạng hệ thống phân phối nông sản thực phẩm như hiện nay và việc quy hoạch mạng lưới chợ đầu mối nông sản sẵn, thì việc phát triển các Trung tâm cung ứng nông sản hiện đại là phù hợp và là yêu cầu cấp bách. Những trung tâm cung ứng nông sản hiện đại sẽ giúp kiểm soát tốt an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về các sản phẩm có chất lượng cao, nông sản thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và khả năng cung ứng nông sản với số lớn phục vụ hoạt động xuất khẩu.

phat trien he thong cung ung nong san la yeu cau cap bach
Ông Bertrant Ambroise, Tập đoàn Semmaris (Pháp) chia sẻ kinh nghiệm tại hội thảo

Ông Bertrant Ambroise, Tập đoàn Semmaris (Pháp) chia sẻ, tại các quốc gia phát triển lẫn đang phát triển, chợ đầu mối đều là công cụ chiến lược giúp chính quyền đạt được các mục tiêu của chính sách công về sức khỏe cộng đồng, an ninh lương thực và chính sách nông nghiệp. Đồng thời, đây cũng là công cụ để cơ cấu lại hạ tầng đô thị, giảm tắc nghẽn giao thông, đảm bảo các hoạt động bán lẻ quy mô nhỏ và tạo động lực cho kinh tế địa phương; cải thiện công tác quản lý chất thải và nước thải từ công nghiệp chế biến và các hoạt động logistics cho nông sản.

Theo ông Bertrant Ambroise, chợ đầu mối là mắt xích vô cùng quan trọng trong việc cung ứng thực phẩm. Hằng ngày, chợ đầu mối tiếp nhận số lượng lớn thực phẩm tươi sống. Tại Việt Nam nói riêng, chợ đầu mối đóng vai trò cực quan trọng cung cấp thực phẩm cho các thành phố lớn, siêu lớn như Hà Nội hay TP HCM.

Các ý kiến cho rằng, việc xây dựng chợ đầu mối hay trung tâm cung ứng nông sản cần quan tâm tới vị trí, đây là yếu tố quan trọng nhất. Thứ hai là xác định quy mô xây dựng. Đồng thời cần xác định rõ loại chợ và dịch vụ. Thêm vào đó cần tính toán công tác quản lý và điều hành cũng như mô hình quản trị chợ đầu mối.

Nguyễn Hoan

phat trien he thong cung ung nong san la yeu cau cap bachĐại biểu Quốc hội chia sẻ giải pháp đối với nông sản Việt
phat trien he thong cung ung nong san la yeu cau cap bachSản xuất lương thực thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu
phat trien he thong cung ung nong san la yeu cau cap bachNông sản Việt chinh phục thị trường thế giới
phat trien he thong cung ung nong san la yeu cau cap bachRa mắt thương hiệu nông sản “Ruộng nhà mình”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45