Ra mắt thương hiệu nông sản “Ruộng nhà mình”

16:23 | 01/10/2018

409 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 1/10, tại Trung tâm Xúc tiến thương mại nông nghiệp (489 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội), thương hiệu nông sản “Ruộng nhà mình” với hai nhãn hiệu: “Ruộng nhà mình - Tối ưu giá”, “Ruộng nhà mình - Đặc sản Việt Nam” đã chính thức ra mắt.  

“Ruộng nhà mình” (ruongnhaminh.vn) là kênh phân phối nông sản - thực phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm, được kiểm soát theo chuỗi với giá gốc từ tay nông dân tới tay người tiêu dùng.

ra mat thuong hieu nong san ruong nha minh
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Quốc Doanh phát biểu tại lễ ra mắt

Phát biểu tại buổi lễ, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Quốc Doanh nhấn mạnh: Đẩy mạnh nghiên cứu, lấy vai trò doanh nghiệp làm trung tâm, tạo mối liên kết khép kín cho nông sản an toàn, tổ chức lại sản xuất… là những định hướng quan trọng mà Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã đặt ra. Nhằm tạo nguồn lực cho chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ngoài nội lực, Việt Nam đã tranh thủ sự hỗ trợ từ các nguồn lực quốc tế, nhất là Ngân hàng Thế giới (WB). Ngay sau khi có đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, WB đã hỗ trợ cho Việt Nam dự án VnSat, chọn 2 ngành hàng quan trọng nhất là lúa gạo và cà phê.

Sau 3 năm thực hiện dự án VnSat, 2 ngành hàng lúa gạo và cà phê đã có những kết quả chuyển biến khả quan. Đặc biệt, ngành hàng lúa gạo đã tăng trưởng mạnh cả về chất lượng và sản lượng, giúp xuất khẩu gạo tiếp tục khởi sắc. Đặc biệt, đã hình thành các chuỗi liên kết từ sản xuất tới tiêu thụ…

Thứ trưởng Lê Quốc Doanh đánh giá cao cách làm trong việc xây dựng thương hiệu “Ruộng nhà mình”. Đây sẽ là kênh quan trọng liên kết giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, là hướng đi và là chuỗi liên kết khép kín hoàn hảo. Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tiếp tục ủng hộ, tạo mọi điều kiện để thương hiệu “Ruộng nhà mình” phát triển, không chỉ cho ngành hàng lúa gạo mà còn nhiều sản phẩm ở nhiều địa phương khác, trước mắt là tỉnh Đồng Tháp với sản phẩm lúa gạo chất lượng cao.

ra mat thuong hieu nong san ruong nha minh
Lễ cắt băng ra mắt thương hiệu nông sản mang thương hiệu “Ruộng nhà mình”

Việc ra mắt thương hiệu nông sản “Ruộng nhà mình” nhằm kết nối các địa phương và các tổ chức nông dân với người tiêu dùng ở các thị trường lớn để từng bước xây dựng niềm tin của người tiêu dùng và cung cấp, xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam.

Việc xây dựng thương hiệu cho nông sản hàng hóa không chỉ giúp làm gia tăng giá trị kinh tế của sản phẩm mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi để người tiêu dùng tiếp cận được với những nông sản đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, minh bạch hóa và truy xuất nguồn gốc xuất xứ rõ ràng với giá cả phù hợp. Đồng thời tạo động lực, điều kiện để khuyến khích, hỗ trợ người nông dân sản xuất nông nghiệp bền vững, có trách nhiệm với sức khỏe người tiêu dùng và cộng đồng, có thu nhập ổn định.

Các sản phẩm mang nhãn hiệu “Ruộng nhà mình - đặc sản Việt Nam” hiện gồm: Hàu sữa, tu hài, ngao hai cùi (Bái Tử Long, Vân Đồn, Quảng Ninh); chè Shan tuyết (Suối Giàng, Văn Chấn, Yên Bái); xoài cát Hòa Lộc (Tiền Giang), cá sông Đà (Hòa Bình), gà đồi Yên Thế (Bắc Giang); tôm càng xanh, gạo ST24... Đến ngày thu hoạch sản phẩm, quá trình thu hoạch sẽ được ghi hình trực tiếp và đăng tải trên website: ruongnhaminh.vn.

Người tiêu dùng tham gia chương trình do thương hiệu “Ruộng nhà mình” phân phối sẽ được phục vụ nhanh chóng, tiện lợi, tin cậy với giá thấp hơn khoảng 15% so với các sản phẩm cùng loại đang bán tại các kênh bán lẻ trên thị trường hiện nay.

Phú Văn

ra mat thuong hieu nong san ruong nha minhGiải “bài toán khó” cho doanh nghiệp nông sản khi xuất khẩu sang EU
ra mat thuong hieu nong san ruong nha minhNhãn và nông sản an toàn Sơn La đến với người tiêu dùng Thủ đô
ra mat thuong hieu nong san ruong nha minhXuất khẩu nông sản thiếu tính bền vững
ra mat thuong hieu nong san ruong nha minhĐổi mới chuỗi giá trị nông sản

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16825 17401
CAD 18122 18397 19014
CHF 31853 32234 32882
CNY 0 3470 3830
EUR 29611 29883 30911
GBP 33478 33865 34799
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14571 15160
SGD 19597 19878 20401
THB 724 787 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 12:00