Đổi mới chuỗi giá trị nông sản

06:55 | 06/05/2018

839 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc đổi mới chuỗi giá trị nông sản bằng cách áp dụng khoa học công nghệ hiện đại bước đầu đã được thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, làm thế nào để những tiến bộ khoa học công nghệ đem lại lợi ích nhiều nhất cho nông dân và doanh nghiệp vẫn là câu hỏi khó.

Xu thế tiêu dùng dần thay đổi

Theo thống kê của Liên minh Nông nghiệp (bao gồm các thành viên: Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách - VEPR; Viện Nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường - iSEE; Trung tâm Chính sách và chiến lược nông nghiệp nông thôn miền Nam - SCAP; Hội Khoa học phát triển nông thôn - PHANO), hệ thống bán lẻ thực phẩm trong thời gian qua đã có sự thay đổi lớn. Nếu như năm 2014, cả nước có 921 siêu thị, mini mart, cửa hàng thực phẩm tiện lợi thì đến nay con số này đã lên tới 3.354. Sự gia tăng hệ thống bán lẻ nhiều nhất là tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… Đáng chú ý, người tiêu dùng cũng đang chuyển dần sử dụng sản phẩm từ các chợ truyền thống sang hệ thống bán lẻ hiện đại, tỷ lệ người dân đi chợ truyền thống, chợ cóc, chợ tạm đã giảm tới 35,5% so với cách đây 5 năm.

doi moi chuoi gia tri nong san
Quá trình chuyển đổi và hiện đại hóa nông nghiệp Việt Nam đòi hỏi sáng kiến và đầu tư cả từ phía nông dân và các doanh nghiệp tư nhân

Đặc biệt, với sự mất an toàn của nhiều loại nông sản hiện nay, người tiêu dùng cũng đã quan tâm nhiều hơn tới chứng nhận chất lượng nông sản. Trong đó, các chuỗi sản phẩm hữu cơ có sự giám sát chéo được người tiêu dùng biết đến nhiều nhất (51%), tiếp đến là hệ thống quản lý chất lượng VietGAP với khoảng 32%...

TS Đào Thế Anh - Phó viện trưởng Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam cho biết: Tình hình phát triển chuỗi giá trị nông sản trong nước đang có chiều hướng thay đổi tích cực. Nếu như năm 2014, cả nước chỉ có 48/63 tỉnh, thành phố triển khai chuỗi liên kết với con số thành công chưa nhiều thì đến hết năm 2017, đã có gần 700 chuỗi liên kết giá trị nông sản an toàn. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 50% số chuỗi hoạt động hiệu quả.

Theo thống kê của Liên minh Nông nghiệp, hiện nay ở nước ta có một số mô hình đã áp dụng thành công chuỗi giá trị nông sản hiệu quả như: Hợp tác xã rau Anh Đào (Đà Lạt), hợp tác xã rau Mộc Châu (Sơn La), Vineco, TH Milk, các chuỗi được hỗ trợ bởi IFAD, các chuỗi hữu cơ PGS và 64 chuỗi sản phẩm chỉ dẫn địa lý.

Lý giải việc chuỗi giá trị nông sản hiệu quả thấp, TS Đào Thế Anh cho rằng, nguyên nhân là do chi phí giao dịch cao, công nghệ chế biến thấp, chưa áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Khó khăn lớn nhất trong phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp là lựa chọn và tìm kiếm được doanh nghiệp đầu tàu, các doanh nghiệp đồng hành cùng nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo, sản xuất nhỏ, ở vùng sâu xa. Bên cạnh đó, nhận thức của người dân về vấn đề tổ chức sản xuất cùng xây dựng, kiểm soát lẫn nhau khi hợp tác với doanh nghiệp còn hạn chế.

Cần những thay đổi mạnh mẽ

Chuỗi giá trị nông sản là một tập hợp khép kín các thành phần tham gia gồm: Đầu vào và dịch vụ; hệ thống sản xuất; công tác sau thu hoạch; chế biến, bao bì; phân phối, bán lẻ đến người tiêu dùng. Để chuỗi phát triển bền vững, theo các chuyên gia nông nghiệp, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp về vốn với lãi suất thấp để thu mua sản phẩm cho người dân với giá ổn định, cải cách các hiệp hội ngành hàng để tăng cường quản trị và năng lực cạnh tranh.

Ngoài ra, cần tiếp tục thúc đẩy quan hệ liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã; thúc đẩy mối quan hệ hợp tác công tư, hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài để thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Cần quy hoạch vùng sản xuất nông sản quy mô lớn theo hướng tập trung, hiện đại để doanh nghiệp có thể áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và bảo đảm an toàn thực phẩm…

Mặt khác, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được dự báo sẽ tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển theo chiều sâu, tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu, giảm tác hại tới môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thích hợp tới từng người tiêu dùng, thúc đẩy mạnh mẽ năng lực sản xuất. Trong bối cảnh đó, nhu cầu minh bạch thông tin về chất lượng, nguồn gốc, thương hiệu sản phẩm của người dân là một điều cấp thiết. Để làm được điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp cần quan tâm tới minh bạch thông tin về sản phẩm để tạo niềm tin đối với người tiêu dùng.

Đánh giá về vấn đề này, TS Nguyễn Thị Hồng Minh - Chủ tịch Hiệp hội Thực phẩm minh bạch cho rằng, việc truy xuất nguồn gốc đang ngày càng trở nên quan trọng trong quản trị thương hiệu. Hiện nay, công nghệ Blockchain (công nghệ mã hóa dùng để lưu trữ thông tin dựa trên cơ chế đồng thuận chống lại việc thay đổi dữ liệu) đang được áp dụng rất rộng rãi trên thế giới. Lợi thế của Blcokchain là đáng tin cậy, minh bạch, bền vững, đặc biệt là giá thành không quá cao. Ngoài công nghệ Blockchain, mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi cung ứng nông sản cũng đang rất phổ biến. Đây là những giải pháp quản trị hiện đại nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng nông sản.

Thực tế, theo các chuyên gia, việc phát triển nông nghiệp hiện đại theo chuỗi giá trị là xu thế tất yếu. Chuỗi cung ứng nông sản là con đường để nông dân tiếp cận thị trường, việc tham gia là tự nguyện. Bởi thực chất các chuỗi cung ứng là liên kết cung - cầu và liên kết này dựa vào niềm tin của các chủ thể tham gia.

Nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Theo đó, các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn sẽ được Nhà nước hỗ trợ 80% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ đối với các doanh nghiệp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng.

Muốn được hưởng chính sách trên, doanh nghiệp phải có doanh thu năm trước tối thiểu bằng 10 lần mức hỗ trợ; các bản quyền, công nghệ doanh nghiệp đề xuất mua phải phù hợp với định hướng phát triển sản xuất của doanh nghiệp đã đăng ký.

Nghị định số 57/2018/NĐ-CP quy định rõ, trường hợp đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng mức hỗ trợ; trường hợp không được áp dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng 50% mức hỗ trợ.

Cũng theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 5 tỉ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp nhập bò giống cao sản để nuôi trực tiếp hoặc liên kết nuôi với hộ gia đình thì được hỗ trợ bổ sung 10 triệu đồng/con.

Song Nguyễn - Đông Nghi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00