Quốc hội thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025:

Phấn đấu tăng trưởng GDP đạt 7-7,5%

08:36 | 13/11/2024

550 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 12/11/2024, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, xác định mục tiêu tăng trưởng GDP khoảng 6,5-7,0% và phấn đấu đạt 7,0-7,5%. GDP bình quân đầu người dự kiến đạt khoảng 4.900 USD.
Phấn đấu tăng trưởng GDP đạt 7-7,5%
Quốc hội thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

Năm 2025 được xác định là "năm tăng tốc, bứt phá", với mục tiêu đạt kết quả cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm 2021-2025. Quốc hội yêu cầu các cấp, các ngành tập trung giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Đồng thời, tiếp tục tháo gỡ các vướng mắc thể chế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.

Để đạt được các mục tiêu trên, Quốc hội nhấn mạnh một số giải pháp quan trọng: tiếp tục cải cách thể chế và thủ tục hành chính, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt trong các lĩnh vực đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và kinh tế xanh. Quốc hội cũng yêu cầu tăng cường nguồn lực cho các công trình hạ tầng trọng điểm quốc gia, ưu tiên các dự án giao thông lớn như đường bộ cao tốc và đường sắt tốc độ cao.

Phấn đấu tăng trưởng GDP đạt 7-7,5%
Phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 7-7,5%/Ảnh minh họa

Nghị quyết nêu rõ, các chỉ tiêu chủ yếu được đề ra như sau: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5-7,0% và phấn đấu khoảng 7,0-7,5%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.900 USD; Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 24,1%; Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5%; Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 5,3-5,4%; Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 25-26%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 70%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 29-29,5%; Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm khoảng 0,8-1%;

Số bác sĩ trên 1 vạn dân đạt khoảng 15 bác sĩ; Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 34,5 giường bệnh; Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,15%; Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới khoảng 80,5-81,5%; Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%; Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%.

Nghị quyết cũng đặt ra mục tiêu thúc đẩy phân cấp, phân quyền cho các địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy vai trò của các cấp chính quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Quốc hội kêu gọi toàn thể nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nỗ lực thi đua, đoàn kết vượt qua khó khăn để đạt được những thành tựu cao nhất trong năm 2025, qua đó đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Trong công tác giám sát, Quốc hội yêu cầu các cơ quan chức năng, bao gồm Chính phủ, các địa phương và các cơ quan của Quốc hội, giám sát việc thực hiện các mục tiêu này. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức thành viên sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc động viên, giám sát và đảm bảo sự đồng thuận xã hội trong quá trình thực hiện Nghị quyết.

Quốc hội cũng kêu gọi đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngoài tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, đoàn kết, chung tay cùng Chính phủ và các tổ chức xã hội thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, góp phần đạt được các mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2021-2025.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 85,300
AVPL/SJC HCM 82,800 85,300
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,300
Nguyên liệu 9999 - HN 82,800 83,100
Nguyên liệu 999 - HN 82,700 83,000
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 85,300
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.900 84.100
TPHCM - SJC 82.800 85.300
Hà Nội - PNJ 82.900 84.100
Hà Nội - SJC 82.800 85.300
Đà Nẵng - PNJ 82.900 84.100
Đà Nẵng - SJC 82.800 85.300
Miền Tây - PNJ 82.900 84.100
Miền Tây - SJC 82.800 85.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.900 84.100
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 85.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.900
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 85.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.800 83.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.720 83.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.860 82.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.180 76.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.450 62.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.600 57.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.090 54.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.750 51.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.660 49.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.530 34.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.100 31.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.340 27.740
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,200 8,420
Trang sức 99.9 8,190 8,410
NL 99.99 8,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,290 8,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,290 8,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,290 8,430
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,530
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,530
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,530
Cập nhật: 03/12/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15963 16229 16860
CAD 17573 17846 18465
CHF 28016 28382 29035
CNY 0 3358 3600
EUR 26077 26334 27171
GBP 31456 31836 32783
HKD 0 3132 3334
JPY 162 166 172
KRW 0 0 19
SGD 18329 18605 19137
THB 651 714 769
USD (1,2) 25130 0 0
USD (5,10,20) 25165 0 0
USD (50,100) 25192 25225 25452
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,150 25,150 25,452
USD(1-2-5) 24,144 - -
USD(10-20) 24,144 - -
GBP 31,768 31,841 32,705
HKD 3,199 3,206 3,297
CHF 28,291 28,319 29,144
JPY 163.84 164.1 171.75
THB 675.78 709.4 757.3
AUD 16,256 16,281 16,755
CAD 17,844 17,869 18,369
SGD 18,496 18,572 19,171
SEK - 2,274 2,348
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,516 3,630
NOK - 2,246 2,320
CNY - 3,448 3,545
RUB - - -
NZD 14,675 14,767 15,162
KRW 15.84 17.5 18.85
EUR 26,239 26,282 27,449
TWD 701.4 - 847.48
MYR 5,302.48 - 5,971.16
SAR - 6,627.89 6,963.47
KWD - 80,219 85,159
XAU - - 85,300
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,152 25,452
EUR 26,142 26,247 27,345
GBP 31,522 31,649 32,612
HKD 3,188 3,201 3,305
CHF 28,111 28,224 29,086
JPY 164.52 165.18 172.50
AUD 16,138 16,203 16,697
SGD 18,525 18,599 19,119
THB 715 718 749
CAD 17,716 17,787 18,298
NZD 14,684 15,176
KRW 17.35 19.06
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25452
AUD 16136 16236 16806
CAD 17744 17844 18401
CHF 28254 28284 29090
CNY 0 3456.2 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26253 26353 27225
GBP 31758 31808 32911
HKD 0 3266 0
JPY 165.81 166.31 172.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.124 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14793 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18483 18613 19340
THB 0 680.9 0
TWD 0 777 0
XAU 8380000 8380000 8530000
XBJ 7900000 7900000 8530000
Cập nhật: 03/12/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,175 25,225 25,452
USD20 25,175 25,225 25,452
USD1 25,175 25,225 25,452
AUD 16,162 16,312 17,378
EUR 26,393 26,543 27,711
CAD 17,660 17,760 19,073
SGD 18,573 18,723 19,189
JPY 165.63 167.13 171.74
GBP 31,765 31,915 32,681
XAU 8,378,000 0 8,582,000
CNY 0 3,349 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/12/2024 00:02