Petronas dự báo nhiều bất ổn đối với dầu và khí đốt trong quá trình chuyển đổi năng lượng

15:22 | 05/01/2022

4,689 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Petronas thuộc sở hữu nhà nước của Malaysia dự đoán sẽ có thêm bất ổn đối với ngành kinh doanh dầu khí khi quá trình chuyển đổi năng lượng đặt ra những thách thức mới và lan rộng ra toàn ngành.
Petronas dự báo nhiều bất ổn đối với dầu và khí đốt trong quá trình chuyển đổi năng lượng

Trong Triển vọng hoạt động Petronas (PAO) hàng năm cho 2022-2024, được công bố vào thứ Ba, Petronas đã cung cấp thông tin chi tiết về xu hướng phát triển ngành công nghiệp dầu khí và năng lượng, triển vọng nhu cầu và các hoạt động sắp tới của công ty.

Công ty dự đoán con đường hướng tới sự phục hồi nhu cầu bền vững sẽ vẫn còn mong manh và không chắc chắn vào năm 2022, khi thị trường dầu mỏ điều chỉnh theo cả bối cảnh ngắn hạn và dài hạn, được thúc đẩy bởi việc nối lại các hoạt động kinh tế trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

Freida Amat, Phó Chủ tịch mảng Mua sắm Tập đoàn của Petronas, nhận xét: “Trong khi quá trình chuyển đổi năng lượng tăng tốc sẽ tạo ra nhiều thách thức hơn nữa đối với ngành kinh doanh dầu khí truyền thống, các doanh nghiệp trong ngành phải đổi mới và duy trì tính cạnh tranh về chi phí để đảm bảo các dự án và sản xuất vẫn khả thi trong điều kiện không chắc chắn. môi trường kinh tế vì sự bền vững của ngành. ”

Hơn nữa, công ty dự báo triển vọng tích cực cho hoạt động của giàn khoan và triển vọng ổn định cho việc chế tạo các cấu trúc cố định và các công trình dưới biển, cung cấp ống dẫn, dịch vụ dưới nước, cũng như các hoạt động ngừng hoạt động. Tuy nhiên, Petronas kỳ vọng một triển vọng khiêm tốn đối với việc lắp đặt các sà lan nổi.

Công ty cũng chia sẻ những hiểu biết sâu sắc, dự kiến ​​sẽ có tác động tích cực đến ngành. Trong số những hiểu biết này, công ty tiết lộ rằng họ đang thúc đẩy hơn nữa việc sử dụng năng lượng sạch hơn để theo đuổi cấu hình carbon thấp hơn khi Petronas liên doanh vào lĩnh vực kinh doanh hydro, mang đến cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ và thiết bị dầu khí (OGSE).

Ngoài ra, Petronas Ventures, với tư cách là chi nhánh đầu tư mạo hiểm của công ty, sẽ tiếp tục thúc đẩy đổi mới công nghệ và duy trì lợi thế cạnh tranh để hỗ trợ hoạt động kinh doanh dầu khí cốt lõi của mình để tăng trưởng hơn nữa.

Theo Petronas, hiệu quả với tư cách là một yếu tố thúc đẩy theo đuổi tối đa hóa tài sản là chìa khóa để cải tiến liên tục hoạt động và mức độ hiệu quả cao nhất trong các hoạt động phân phối dự án giúp triển vọng dự án tốt hơn, tạo ra giá trị cho ngành và duy trì lợi thế cạnh tranh và tính bền vững của nó.

Petronas giải thích rằng họ đang thực hiện các bước có chủ ý để xây dựng một danh mục đầu tư bền vững và linh hoạt để hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang các nguồn năng lượng carbon thấp hơn, bao gồm đánh giá việc áp dụng công nghệ theo hướng giảm phát thải trên toàn bộ chuỗi giá trị, bao gồm thu giữ, vận chuyển và lưu trữ carbon.

Những nỗ lực của công ty nhằm xây dựng một danh mục đầu tư bền vững và linh hoạt bao gồm phát triển, thử nghiệm và thí điểm một bộ công nghệ tại dự án CCS ngoài khơi đầu tiên được thiết lập để phun CO2 vào năm 2025.

Ngoài ra, Petronas đang theo đuổi việc đốt cháy liên tục và xả khí hydrocacbon bằng không liên tục để giảm lượng khí thải phù hợp với nguyện vọng đạt được lượng khí thải carbon ròng bằng không vào năm 2050.

Elena

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 18:00