Petronas dự báo nhiều bất ổn đối với dầu và khí đốt trong quá trình chuyển đổi năng lượng

15:22 | 05/01/2022

4,695 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Petronas thuộc sở hữu nhà nước của Malaysia dự đoán sẽ có thêm bất ổn đối với ngành kinh doanh dầu khí khi quá trình chuyển đổi năng lượng đặt ra những thách thức mới và lan rộng ra toàn ngành.
Petronas dự báo nhiều bất ổn đối với dầu và khí đốt trong quá trình chuyển đổi năng lượng

Trong Triển vọng hoạt động Petronas (PAO) hàng năm cho 2022-2024, được công bố vào thứ Ba, Petronas đã cung cấp thông tin chi tiết về xu hướng phát triển ngành công nghiệp dầu khí và năng lượng, triển vọng nhu cầu và các hoạt động sắp tới của công ty.

Công ty dự đoán con đường hướng tới sự phục hồi nhu cầu bền vững sẽ vẫn còn mong manh và không chắc chắn vào năm 2022, khi thị trường dầu mỏ điều chỉnh theo cả bối cảnh ngắn hạn và dài hạn, được thúc đẩy bởi việc nối lại các hoạt động kinh tế trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

Freida Amat, Phó Chủ tịch mảng Mua sắm Tập đoàn của Petronas, nhận xét: “Trong khi quá trình chuyển đổi năng lượng tăng tốc sẽ tạo ra nhiều thách thức hơn nữa đối với ngành kinh doanh dầu khí truyền thống, các doanh nghiệp trong ngành phải đổi mới và duy trì tính cạnh tranh về chi phí để đảm bảo các dự án và sản xuất vẫn khả thi trong điều kiện không chắc chắn. môi trường kinh tế vì sự bền vững của ngành. ”

Hơn nữa, công ty dự báo triển vọng tích cực cho hoạt động của giàn khoan và triển vọng ổn định cho việc chế tạo các cấu trúc cố định và các công trình dưới biển, cung cấp ống dẫn, dịch vụ dưới nước, cũng như các hoạt động ngừng hoạt động. Tuy nhiên, Petronas kỳ vọng một triển vọng khiêm tốn đối với việc lắp đặt các sà lan nổi.

Công ty cũng chia sẻ những hiểu biết sâu sắc, dự kiến ​​sẽ có tác động tích cực đến ngành. Trong số những hiểu biết này, công ty tiết lộ rằng họ đang thúc đẩy hơn nữa việc sử dụng năng lượng sạch hơn để theo đuổi cấu hình carbon thấp hơn khi Petronas liên doanh vào lĩnh vực kinh doanh hydro, mang đến cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ và thiết bị dầu khí (OGSE).

Ngoài ra, Petronas Ventures, với tư cách là chi nhánh đầu tư mạo hiểm của công ty, sẽ tiếp tục thúc đẩy đổi mới công nghệ và duy trì lợi thế cạnh tranh để hỗ trợ hoạt động kinh doanh dầu khí cốt lõi của mình để tăng trưởng hơn nữa.

Theo Petronas, hiệu quả với tư cách là một yếu tố thúc đẩy theo đuổi tối đa hóa tài sản là chìa khóa để cải tiến liên tục hoạt động và mức độ hiệu quả cao nhất trong các hoạt động phân phối dự án giúp triển vọng dự án tốt hơn, tạo ra giá trị cho ngành và duy trì lợi thế cạnh tranh và tính bền vững của nó.

Petronas giải thích rằng họ đang thực hiện các bước có chủ ý để xây dựng một danh mục đầu tư bền vững và linh hoạt để hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang các nguồn năng lượng carbon thấp hơn, bao gồm đánh giá việc áp dụng công nghệ theo hướng giảm phát thải trên toàn bộ chuỗi giá trị, bao gồm thu giữ, vận chuyển và lưu trữ carbon.

Những nỗ lực của công ty nhằm xây dựng một danh mục đầu tư bền vững và linh hoạt bao gồm phát triển, thử nghiệm và thí điểm một bộ công nghệ tại dự án CCS ngoài khơi đầu tiên được thiết lập để phun CO2 vào năm 2025.

Ngoài ra, Petronas đang theo đuổi việc đốt cháy liên tục và xả khí hydrocacbon bằng không liên tục để giảm lượng khí thải phù hợp với nguyện vọng đạt được lượng khí thải carbon ròng bằng không vào năm 2050.

Elena

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 14:00