PCI 2022: Quảng Ninh duy trì vị trí quán quân năm thứ sáu liên tiếp

11:37 | 11/04/2023

116 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 11/4, tại Hà Nội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức lễ công bố Báo cáo thường niên Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022. Chỉ số PCI do VCCI thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) xây dựng nhằm đánh giá môi trường kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố của Việt Nam.

Năm nay, khảo sát PCI đã nhận được phản hồi từ 11.872 doanh nghiệp (trong đó có 10.590 doanh nghiệp tư nhân và 1.282 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), với tỷ lệ phản hồi đạt 20,47%. Điều này cho thấy Khảo sát PCI tiếp tục là kênh chuyển tải hiệu quả ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp về môi trường kinh doanh tại các địa phương.

Báo cáo năm nay được công bố trong dịp lễ kỷ niệm 60 năm ngày thành lập VCCI (1963-2023) và kỷ niệm 10 năm quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam – Hoa Kỳ (2013-2023)
Báo cáo năm nay được công bố trong dịp lễ kỷ niệm 60 năm ngày thành lập VCCI (1963-2023) và kỷ niệm 10 năm quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam – Hoa Kỳ (2013-2023)

Theo báo cáo PCI, Quảng Ninh duy trì vị trí quán quân năm thứ sáu liên tiếp với điểm số 72,95 trên thang điểm 100. Đứng vị trí thứ hai là tỉnh Bắc Giang với số điểm 72,80, tăng 8,06 điểm và cải thiện 29 bậc so với PCI 2021. Thành phố Hải Phòng giữ vị trí thứ ba với điểm số 70,76 điểm. Các vị trí thứ tư và thứ năm lần lượt thuộc về tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (70,26 điểm) và tỉnh Đồng Tháp (69,68 điểm). Các vị trí còn lại trong top 10 địa phương có chất lượng điều hành tốt nhất theo điểm số PCI là Thừa Thiên-Huế (69,36 điểm), Bắc Ninh (69,08 điểm), Vĩnh Phúc (68,91 điểm), Đà Nẵng (68,52 điểm) và Long An (68,45 điểm).

Kết quả Khảo sát PCI 2022 cho thấy quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp tư nhân đều ở mức thấp kể từ đại dịch COVID-19. Trong khảo sát PCI 2022, một doanh nghiệp trung bình có quy mô vốn khoảng 15,6 tỷ đồng và 21 lao động; trong khi năm 2019, quy mô vốn và lao động của một doanh nghiệp trung bình là 22,3 tỷ đồng và 23 lao động.

Trong năm 2022, chỉ 5,1% doanh nghiệp tăng vốn đầu tư và 4,9% doanh nghiệp tăng quy mô lao động, giảm đáng kể so với mức tương ứng của năm 2019 (với tỷ lệ lần lượt là 8,3% và 11,5%). Về hiệu quả kinh doanh, năm 2022 chỉ 42,6% doanh nghiệp tư nhân cho biết họ có lãi, thấp hơn đáng kể con số 63% của năm 2019; tỷ lệ doanh nghiệp báo lỗ năm 2022 là 35,3% trong khi năm 2019 chỉ ở mức 23,4%. Cả hai con số tỷ lệ doanh nghiệp báo lãi hoặc báo lỗ của 3 năm gần đây là những chỉ báo cho thấy các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã trải qua một quãng thời gian chật vật trong hoạt động kinh doanh.

Tiếp cận tín dụng đã trở thành khó khăn hàng đầu của doanh nghiệp

Tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận tín dụng có xu hướng giảm dần trong thời gian gần đây. Cụ thể, tại thời điểm năm 2017, tỷ lệ doanh nghiệp có khoản vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng là 49,4%. Đến các năm 2018 và 2019, tỷ lệ doanh nghiệp có tiếp cận tín dụng lần lượt là 45% và 43%. Năm 2020, trong bối cảnh dịch COVID-19 bắt đầu xuất hiện, vẫn có 42,9% doanh nghiệp đang có khoản vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng.

Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp đang có khoản vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng chỉ còn 35,4% trong năm 2021. Đến năm 2022, tỷ lệ này chỉ còn là 17,8%. Tiếp cận tín dụng là khó khăn chung của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam, song các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ và nhỏ đang là nhóm khó tiếp cận tín dụng hơn cả trong năm 2022. Biểu đồ dưới của Hình 1.2 cho thấy với nhóm các doanh nghiệp có quy mô vốn từ 3 tỷ đồng trở xuống, tỷ lệ doanh nghiệp đang tiếp cận tín dụng chỉ là 11,3%, thấp hơn đáng kể so với các nhóm còn lại. Với nhóm có quy mô vốn từ trên 3 tỷ đến 10 tỷ đồng, tỷ lệ này là 20,5%. Tỷ lệ doanh nghiệp đang có khoản vay ngân hàng ở nhóm doanh nghiệp quy mô vốn 10-20 tỷ đồng là 28,3%. Ở các nhóm còn lại, tỷ lệ doanh nghiệp đang tiếp cận vốn cũng chỉ xung quanh mức 25-35%.

Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã có sự phục hồi vững chắc hơn sau đại dịch

Tỷ lệ doanh nghiệp FDI mở rộng quy mô lao động tăng rõ rệt, từ 50,56% trong năm 2021 lên 55,77% năm 2022. Trong khi năm 2021 chứng kiến tỷ lệ doanh nghiệp FDI báo lãi ở mức thấp kỷ lục (38,72%) thì đến năm 2022, tỷ lệ này đã tăng đáng kể (lên mức 42,77%). Các nhà đầu tư nước ngoài dường như đã điều chỉnh hoạt động để ổn định doanh thu và chi phí. Tỷ lệ doanh nghiệp báo lỗ giảm từ mức cao kỷ lục 47,9% năm 2021 xuống còn 44,88% năm 2022.

Mặc dù vậy, các con số tích cực trên nhiều khả năng là do sự cải thiện đáng kể chất lượng quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp hơn là do sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh tế. Có những tín hiệu cho thấy triển vọng kinh tế chỉ ở mức tương đối. Trong bối cảnh thị trường toàn cầu biến động khó lường, các doanh nghiệp FDI đang tỏ ra thận trọng về kế hoạch mở rộng quy mô.

Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI)

Năm 2022, VCCI chính thức triển khai điều tra Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) như một hợp phần về môi trường được tích hợp trong điều tra PCI 2022. Chỉ số PGI được công bố thường niên và sẽ trải qua một lộ trình thử nghiệm, hoàn thiện và phát triển, với mong muốn đây sẽ là một công cụ chính sách hữu ích, có thể bổ trợ chỉ số PCI để thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường đảm bảo phát triển bền vững tại Việt Nam trong thời gian tới. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều hệ lụy và nguy cơ ngày càng gia tăng về khí hậu và môi trường. Để đảm bảo an toàn, sức khỏe và phúc lợi của nhân dân trong dài hạn, việc xây dựng một lộ trình phát triển bền vững với mục tiêu kép vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế vừa bảo vệ môi trường là rất quan trọng.

Nhận thức được những vấn đề này, Việt Nam đã bắt đầu quá trình chuyển đổi sang một mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững hơn. Định hướng này được thể hiện qua cam kết phát thải khí carbon thấp của Việt Nam với việc phê chuẩn Thỏa thuận chung Paris và thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC). Tháng 11/2022, Việt Nam đã đưa ra mức NDC sửa đổi lần thứ hai. Dự kiến đến năm 2030, Việt Nam cần huy động hơn 27 tỷ USD vốn đầu tư để đạt được các mục tiêu NDC của mình.

Chính phủ Việt Nam cũng đã khởi động nhiều chính sách khác nhau để thu hút đầu tư xanh, trong đó bao gồm việc hợp tác với các đối tác phát triển trong quá trình chuyển đổi năng lượng và phát hành trái phiếu xanh.

Chủ tịch VCCI Phạm Tấn Công cho biết, từ cuối năm 2022 đến nay, nền kinh tế và cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Chính quyền các tỉnh, thành phố cần đẩy mạnh triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hơn nữa, lấy sự ổn định và thuận lợi của môi trường kinh doanh bù đắp cho những bất ổn của thị trường thế giới.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▼50K 11,510 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▼50K 11,500 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
TPHCM - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼1000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼1000K 115.880 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼990K 115.170 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼990K 114.940 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼750K 87.150 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼590K 68.010 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼410K 48.410 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼910K 106.360 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼610K 70.910 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼650K 75.550 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼680K 79.030 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼380K 43.650 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼330K 38.430 ▼330K
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼150K 11,740 ▼150K
Trang sức 99.9 11,210 ▼150K 11,730 ▼150K
NL 99.99 11,220 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16069 16335 16911
CAD 18200 18476 19093
CHF 30742 31119 31769
CNY 0 3358 3600
EUR 28889 29157 30191
GBP 33756 34145 35077
HKD 0 3221 3424
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15152 15745
SGD 19220 19500 20028
THB 687 750 804
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,163 34,256 35,171
HKD 3,295 3,305 3,405
CHF 30,974 31,070 31,934
JPY 177.82 178.14 186.07
THB 739.27 748.4 800.7
AUD 16,396 16,456 16,900
CAD 18,504 18,563 19,065
SGD 19,458 19,519 20,126
SEK - 2,641 2,734
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,895 4,030
NOK - 2,451 2,537
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,758
KRW 16.81 17.53 18.82
EUR 29,118 29,141 30,383
TWD 722.37 - 874.48
MYR 5,556.17 - 6,268.91
SAR - 6,817.9 7,180.16
KWD - 82,538 87,902
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,845 26,185
EUR 28,973 29,089 30,199
GBP 33,983 34,119 35,092
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,867 30,991 31,888
JPY 177.15 177.86 185.22
AUD 16,295 16,360 16,889
SGD 19,445 19,523 20,053
THB 754 757 791
CAD 18,424 18,498 19,013
NZD 15,247 15,757
KRW 17.31 19.08
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26190
AUD 16256 16356 16921
CAD 18402 18502 19053
CHF 31048 31078 31956
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29109 29209 30087
GBP 34107 34157 35277
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15290 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19407 19537 20269
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12300000
XBJ 11400000 11400000 12300000
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,208
USD20 25,830 25,880 26,208
USD1 25,830 25,880 26,208
AUD 16,314 16,464 17,535
EUR 29,236 29,386 30,572
CAD 18,337 18,437 19,761
SGD 19,464 19,614 20,095
JPY 178.29 179.79 184.49
GBP 34,170 34,320 35,124
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 09:00