OPEC+ có thể tuyên bố giảm sản lượng dầu

15:09 | 05/09/2022

4,064 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nguồn tin thân cận với OPEC nói rằng, nhiều khả năng liên minh giữa Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) và các đối tác (OPEC+) sẽ giữ nguyên sản lượng trong phiên họp ngày 5/9, song cũng có những ý kiến trái ngược.
OPEC+ có thể tuyên bố giảm sản lượng dầu

Mặc dù vậy, một số nguồn tin cũng không loại trừ khả năng OPEC+ sẽ quyết định giảm nhẹ sản lượng 100.000 thùng/ngày để đưa hạn ngạch sản lượng về bằng với mức của tháng 8. Mức cắt giảm như vậy sẽ mang đến cho thị trường "cảm giác về một sự cắt giảm mang tính biểu tượng".

Cuộc họp lần này của OPEC+ diễn ra trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ năng lượng toàn cầu đối mặt rủi ro suy giảm trong khi nguồn cung có khả năng được cải thiện nếu Iran và các cường quốc phương Tây thống nhất trong việc "hồi sinh" thoả thuận hạt nhân 2015.

Giá chuẩn dầu Brent giao sau tại thị trường London hiện đã giảm về ngưỡng 93 USD/thùng, từ mức 120 USD/thùng hồi tháng 6, do chịu tác động từ triển vọng tăng trưởng kinh tế suy giảm và khả năng xảy ra suy thoái ở nhiều nước phương Tây.

Hồi tháng 8 vừa qua, Ả Rập Xê-út đã đề cập tới khả năng cắt giảm sản lượng khai thác dầu để giải quyết vấn đề mà Riyadh cho là sự giảm giá quá mức của dầu.

Các tín hiệu từ thị trường cho thấy, nguồn cung dầu vẫn thắt chặt, với nhiều nước thành viên OPEC đang khai thác dầu ở mức sản lượng thấp hơn mục tiêu đề ra và các biện pháp trừng phạt của phương Tây đe doạ xuất khẩu dầu Nga.

Nga mới đây cũng đã tuyên bố không tiếp tục bán dầu cho những quốc gia ủng hộ kế hoạch của nhóm 7 nền công nghiệp phát triển (G7) về quyết định áp giá trần đối với dầu Nga. Moscow cũng đã cắt giảm lượng khí đốt cung cấp cho châu Âu.

Thời báo phố Wall (WSJ) ngày 4/9 dẫn các nguồn thạo tin cho biết, Nga không ủng hộ việc OPEC+ cắt giảm sản lượng dầu mỏ khai thác bởi lo ngại việc cắt giảm sản lượng có thể khiến các khách hàng hiểu rằng, nguồn cung dầu thô đang vượt xa nhu cầu toàn cầu.

Theo một tài liệu của Bộ Kinh tế Nga mà hãng tin Reuters thu thập được, Nga dự kiến thu 337,5 tỷ USD từ xuất khẩu năng lượng trong năm 2022, tăng 38% so với năm ngoái. Nếu dự báo này thành hiện thực, đây sẽ là một nguồn lực khổng lồ giúp Nga củng cố nền kinh tế trong lúc hứng chịu sự trừng phạt, chẳng hạn giúp Chính phủ Nga tăng lương để cải thiện mức sống cho người dân.

Nga không ủng hộ việc OPEC+ cắt giảm sản lượng Nga không ủng hộ việc OPEC+ cắt giảm sản lượng
OPEC+ thấy thị trường thắt chặt hơn trong năm 2022, rủi ro đối với tăng trưởng nhu cầu dầu OPEC+ thấy thị trường thắt chặt hơn trong năm 2022, rủi ro đối với tăng trưởng nhu cầu dầu
Bản tin Năng lượng 2/9: OPEC+ giữ ổn định sản lượng trong tháng 10? Bản tin Năng lượng 2/9: OPEC+ giữ ổn định sản lượng trong tháng 10?

Bình An

Theo WSJ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,072 16,092 16,692
CAD 18,083 18,093 18,793
CHF 27,026 27,046 27,996
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,532 3,702
EUR #26,155 26,365 27,655
GBP 31,073 31,083 32,253
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.38 156.53 166.08
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,198 2,318
NZD 14,655 14,665 15,245
SEK - 2,224 2,359
SGD 18,002 18,012 18,812
THB 628.28 668.28 696.28
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 09:00