OPEC+ có thể tuyên bố giảm sản lượng dầu

15:09 | 05/09/2022

4,073 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nguồn tin thân cận với OPEC nói rằng, nhiều khả năng liên minh giữa Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) và các đối tác (OPEC+) sẽ giữ nguyên sản lượng trong phiên họp ngày 5/9, song cũng có những ý kiến trái ngược.
OPEC+ có thể tuyên bố giảm sản lượng dầu

Mặc dù vậy, một số nguồn tin cũng không loại trừ khả năng OPEC+ sẽ quyết định giảm nhẹ sản lượng 100.000 thùng/ngày để đưa hạn ngạch sản lượng về bằng với mức của tháng 8. Mức cắt giảm như vậy sẽ mang đến cho thị trường "cảm giác về một sự cắt giảm mang tính biểu tượng".

Cuộc họp lần này của OPEC+ diễn ra trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ năng lượng toàn cầu đối mặt rủi ro suy giảm trong khi nguồn cung có khả năng được cải thiện nếu Iran và các cường quốc phương Tây thống nhất trong việc "hồi sinh" thoả thuận hạt nhân 2015.

Giá chuẩn dầu Brent giao sau tại thị trường London hiện đã giảm về ngưỡng 93 USD/thùng, từ mức 120 USD/thùng hồi tháng 6, do chịu tác động từ triển vọng tăng trưởng kinh tế suy giảm và khả năng xảy ra suy thoái ở nhiều nước phương Tây.

Hồi tháng 8 vừa qua, Ả Rập Xê-út đã đề cập tới khả năng cắt giảm sản lượng khai thác dầu để giải quyết vấn đề mà Riyadh cho là sự giảm giá quá mức của dầu.

Các tín hiệu từ thị trường cho thấy, nguồn cung dầu vẫn thắt chặt, với nhiều nước thành viên OPEC đang khai thác dầu ở mức sản lượng thấp hơn mục tiêu đề ra và các biện pháp trừng phạt của phương Tây đe doạ xuất khẩu dầu Nga.

Nga mới đây cũng đã tuyên bố không tiếp tục bán dầu cho những quốc gia ủng hộ kế hoạch của nhóm 7 nền công nghiệp phát triển (G7) về quyết định áp giá trần đối với dầu Nga. Moscow cũng đã cắt giảm lượng khí đốt cung cấp cho châu Âu.

Thời báo phố Wall (WSJ) ngày 4/9 dẫn các nguồn thạo tin cho biết, Nga không ủng hộ việc OPEC+ cắt giảm sản lượng dầu mỏ khai thác bởi lo ngại việc cắt giảm sản lượng có thể khiến các khách hàng hiểu rằng, nguồn cung dầu thô đang vượt xa nhu cầu toàn cầu.

Theo một tài liệu của Bộ Kinh tế Nga mà hãng tin Reuters thu thập được, Nga dự kiến thu 337,5 tỷ USD từ xuất khẩu năng lượng trong năm 2022, tăng 38% so với năm ngoái. Nếu dự báo này thành hiện thực, đây sẽ là một nguồn lực khổng lồ giúp Nga củng cố nền kinh tế trong lúc hứng chịu sự trừng phạt, chẳng hạn giúp Chính phủ Nga tăng lương để cải thiện mức sống cho người dân.

Nga không ủng hộ việc OPEC+ cắt giảm sản lượng Nga không ủng hộ việc OPEC+ cắt giảm sản lượng
OPEC+ thấy thị trường thắt chặt hơn trong năm 2022, rủi ro đối với tăng trưởng nhu cầu dầu OPEC+ thấy thị trường thắt chặt hơn trong năm 2022, rủi ro đối với tăng trưởng nhu cầu dầu
Bản tin Năng lượng 2/9: OPEC+ giữ ổn định sản lượng trong tháng 10? Bản tin Năng lượng 2/9: OPEC+ giữ ổn định sản lượng trong tháng 10?

Bình An

Theo WSJ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼20K 11,670 ▼20K
Trang sức 99.9 11,210 ▼20K 11,660 ▼20K
NL 99.99 10,760 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16523 16791 17367
CAD 18567 18844 19462
CHF 32136 32518 33153
CNY 0 3570 3690
EUR 29971 30243 31269
GBP 34674 35066 35998
HKD 0 3199 3402
JPY 170 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15338 15925
SGD 19853 20135 20660
THB 716 779 832
USD (1,2) 25880 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25948 25982 26322
Cập nhật: 09/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,059 35,154 36,040
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,415 32,516 33,334
JPY 174.6 174.92 182.29
THB 763.86 773.29 828.06
AUD 16,785 16,846 17,318
CAD 18,804 18,864 19,419
SGD 20,023 20,085 20,760
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,036 4,176
NOK - 2,543 2,631
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,315 15,457 15,899
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,202 30,226 31,452
TWD 810.19 - 980.84
MYR 5,741.91 - 6,481.36
SAR - 6,853.03 7,212.66
KWD - 83,277 88,539
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16686 16786 17354
CAD 18756 18856 19408
CHF 32388 32418 33304
CNY 0 3606.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30261 30361 31136
GBP 34976 35026 36139
HKD 0 3330 0
JPY 174.19 175.19 181.75
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15440 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20020 20150 20880
THB 0 744.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 09/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 11:00