Ông Trump nổi giận sau khi WTO phán thuế Mỹ áp lên Trung Quốc phạm luật

06:47 | 16/09/2020

303 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Mỹ Donald Trump nói sẽ có hành động sau khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) phán quyết việc Mỹ áp thuế ên hàng trăm tỷ USD hàng hóa Trung Quốc là vi phạm các quy tắc thương mại quốc tế.
Ông Trump nổi giận sau khi WTO phán thuế Mỹ áp lên Trung Quốc phạm luật - 1
Tổng thống Mỹ Donald Trump từng nhiều lần cảnh báo rút Mỹ khỏi WTO vì cáo buộc WTO thiên vị Trung Quốc và đã lỗi thời. (Ảnh: Reuters)

Một hội đồng gồm 3 chuyên gia thương mại được Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO lập ra, ngày 15/6 đã ra phán quyết nói rằng các chính sách thuế của Mỹ áp lên hàng hóa Trung Quốc năm 2018 là "không phù hợp" với các quy tắc thương mại toàn cầu.

Phán quyết cho rằng, các mức thuế quan của Mỹ áp với hàng hóa Trung Quốc vượt mức tối đa mà Mỹ đưa ra và Washington cũng không đưa ra lý giải thỏa đáng tại sao các biện pháp thuế quan của họ là một ngoại lệ hợp lý.

Phán quyết nêu rõ, Mỹ đã thất bại trong việc dùng cơ chế giải quyết tranh chấp để xử lý các vấn đề nảy sinh trong quan hệ thương mại với Trung Quốc. Hội đồng này đề nghị Mỹ tuân thủ các nghĩa vụ của mình với tư cách thành viên của WTO.

Trong vòng 60 ngày tới, Mỹ có quyền phản đối phán quyết của WTO bằng cách nộp đơn kháng cáo vào bất kỳ thời điểm nào.

Trả lời phỏng vấn phóng viên, Tổng thống Trump cho biết ông vẫn chưa hay biết về phán quyết của WTO song nhấn mạnh Mỹ chắc chắn sẽ có hành động với tổ chức này. "Chúng tôi sẽ phải làm điều gì đó với WTO... Chúng tôi sẽ xem xét. Nhưng tôi có thể nói với các bạn ngay lúc này rằng tôi không phải người hâm mộ WTO mặc dù có thể họ đã giúp đỡ chúng tôi nhiều", ông Trump nói trên đường rời Nhà Trắng.

Trong khi đó, Đại diện thương mại Mỹ Robert Lighthizer nói: "Báo cáo của hội đồng này chứng minh điều mà chính quyền Tổng thống Trump nói suốt 4 năm qua: WTO không đủ sức để ngăn các hoạt động công nghệ có hại của Trung Quốc".

Về phía Trung Quốc, Bộ Thương mại nước này nói rằng Bắc Kinh ủng hộ hệ thống thương mại đa phương và tôn trọng phán quyết và quy định của WTO, đồng thời hy vọng Washington cũng hành động tương tự.

Theo giới quan sát, phán quyết của WTO có thể khiến quá trình tìm kiếm tổng giám đốc mới cho WTO phức tạp hơn nữa và có thể là “giọt nước tràn ly” khiến chính quyền Tổng thống Trump quyết định rút Mỹ khỏi WTO. Ông Trump và giới chức Mỹ từng chỉ trích WTO "lỗi thời" và cáo buộc tổ chức này thiên vị Trung Quốc.

Mỹ đã áp thuế lên hàng trăm tỷ USD hàng hóa của Trung Quốc với cáo buộc Bắc Kinh cạnh tranh không công bằng và đánh cắp sở hữu trí tuệ, buộc công ty Mỹ chuyển giao công nghệ khi tiếp cận thị trường Trung Quốc. Trung Quốc cũng đáp trả lại bằng việc áp thuế lên hàng hóa của Mỹ.

Căng thẳng thương chiến giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới chỉ có dấu hiệu hạ nhiệt sau khi hai bên ký kết thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 hồi đầu năm nay. Theo thỏa thuận này, Trung Quốc đồng ý mua hàng trăm tỷ USD hàng hóa, dịch vụ của Mỹ, đổi lại Mỹ sẽ hoãn tăng thuế với hàng hóa Trung Quốc. Tuy vậy, ông Trump nhiều lần cảnh báo chấm dứt thỏa thuận và cắt đứt quan hệ thương mại với Trung Quốc.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 03:00