Ông Obama nêu lý do không phát động thương chiến với Trung Quốc

23:01 | 17/11/2020

122 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cựu Tổng thống Mỹ Barack Obama nói rằng khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 là lý do mà ông bị cản trở trong việc áp dụng các biện pháp mạnh tay với Trung Quốc trong vấn đề thương mại.
Ông Obama nêu lý do không phát động thương chiến với Trung Quốc - 1
Cựu tổng thống Mỹ Barack Obama (Ảnh: AFP)

Trả lời phỏng vấn The Atlantic, ông Obama cho biết ông lẽ ra có thể có các biện pháp “cứng rắn hơn nhiều” với vấn đề thương mại của Trung Quốc trong nhiệm kỳ tổng thống của ông nếu không có cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009.

Ông Obama giải thích rằng vai trò của Trung Quốc trong việc phục hồi nền kinh tế toàn cầu từ cuộc khủng hoảng đã đã cản trở ông trong việc đưa ra biện pháp đối phó với những chính sách “vi phạm các quy tắc thương mại quốc tế” của Bắc Kinh.

“Tôi không thể thực hiện một cuộc thương chiến vào năm 2009 hay 2010. Vào thời điểm đó, tôi cần sự hợp tác với Trung Quốc cũng như châu Âu và các động lực tăng trưởng tiềm năng khác để khởi động lại nền kinh tế toàn cầu”, ông Obama nói.

Trong tự truyện “Vùng đất hứa” mà ông Obama sắp xuất bản, ông viết: “Để kéo chúng ta và phần còn lại của thế giới khỏi suy thoái, chúng tôi cần kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chứ không giảm sút… Tôi phải đảm bảo rằng chúng ta không châm ngòi một cuộc thương chiến có thể đẩy thế giới vào khủng hoảng và làm ảnh hưởng tới những người lao động mà tôi đã cam kết sẽ giúp đỡ”.

Trong chuyến công du tới Trung Quốc năm 2009 và gặp cựu Thủ tướng Ôn Gia Bảo, ông Obama từng nêu các vấn đề liên quan tới “sự mất cân bằng thương mại to lớn” hay “động thái thao túng tiền tệ và những hành vi bất thường khác của Trung Quốc”.

Ông Obama cho biết ông Ôn Gia Bảo khi đó nói rằng “tôi hãy đưa cho ông ấy một danh sách các sản phẩm của Mỹ mà chúng tôi muốn Trung Quốc mua nhiều hơn và ông ấy sẽ xem xét các phương án”.

“Tôi cảm thấy như mình đang mặc cả giá thịt gà ở một quầy hàng trong chợ hơn là đàm phán chính sách thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới”, ông Obama viết.

Giới quan sát đang trông đợi ông Joe Biden - người từng là Phó tổng thống dưới thời ông Obama - liệu có tiếp tục duy trì cách tiếp cận cứng rắn của Tổng thống đương nhiệm Donald Trump với Trung Quốc hay không. Ông Biden hiện được các hãng tin lớn đồng loạt gọi là “Tổng thống đắc cử” sau khi các mô hình tính toán dự đoán ông sẽ thắng ông Trump trong cuộc bầu cử năm nay.

Hôm 16/11, ông Biden cam kết sẽ hợp tác với các nền dân chủ khác để ngăn “Trung Quốc và các nước khác tự quyết định kết quả chỉ vì họ là những người duy nhất tham gia cuộc chơi”.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 26/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 17:45