Ông Đặng Thành Tâm báo lãi 621 tỉ, nợ giảm 1.200 tỉ

10:34 | 18/03/2016

887 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm 2015, Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (mã chứng khoán KBC) đạt lợi nhuận sau thuế 621 tỉ đồng, nợ phải trả cũng giảm từ 6.800 tỉ xuống còn 5.600 tỉ đồng.
ong dang thanh tam bao lai 621 ti no giam 1200 ti
Ông Đặng Thành Tâm.

KBC do ông Đặng Thành Tâm làm Chủ tịch HĐQT vừa phát đi báo cáo tài chính quý IV/2015. Bản báo cáo đã ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong quý IV/2015 cũng như cả năm 2015.

Theo đó, tính đến 31/12/2015, tổng tài sản của KBC là 13.674 tỉ, tăng hơn 600 tỉ so với năm 2014 (tổng tài sản năm 2014 của KBC là 13.066 tỉ đồng).

Đặc biệt, nợ phải trả của KBC ghi nhận tại thời điểm trên là 5.618 tỉ đồng, giảm gần 1.200 tỉ đồng so với năm 2014 (nợ phải trả năm 2014 của KBC là 6.809 tỉ đồng).

Báo cáo tài chính của KBC cũng ghi nhận trong quý IV/2015, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Tổng công ty là 264 tỉ đồng, tăng hơn 107 tỉ đồng so với cùng kỳ 2014. Với kết quả kinh doanh khả quan của quý IV cũng như các quý trước đó, tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 của KBC được ghi nhận đạt 621,6 tỉ đồng, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2014 (năm 2014, KBC đạt lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 312 tỉ đồng).

Theo thuyết minh báo cáo tài chính thì, tính đến 31/12/2015,  KBC có khoản phải thu của khách hàng lên tới 556 tỉ đồng. Những khách hàng này được xác định là Công ty TNHH Heengsung Electronics Vietnam; Công ty Cổ phần Dịch vụ Kinh Bắc; Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gòn; Công ty TNNHH LG Electronics Việt Nam Hải Phòng…

KBC cũng có khoản phải thu dài hạn của khách hàng là 332 tỉ đồng và được ghi nhận là khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn từ Công ty Cổ phần Dịch vụ Kinh Bắc liên quan đến doanh thu cho thuế đất có cơ sở hạ tầng, bán nhà xưởng tại các Khu công nghiệp Quế Võ mở rộng, Khu công nghiệp Tràng Duệ, Khu công nghiệp Quang Châu. Những khoản phải thu này được cam kết thanh toán không muộn hơn ngày 31/12/2017 và có lãi suất trả chậm là 8%/năm và 9%/năm.

Hàng tồn kho của KBC cũng tăng mạnh, từ 7.600 tỉ đồng năm 2014 lên 8.300 tỉ đồng năm 2015 và được ghi nhận là khoản chi phí sản xuất dở dang tại các dự án Khu công nghiệp và Khu đô thị Tràng Cát; Khu công nghiệp Tân Phú Trung; Khu đô thị Phúc Ninh; Khu công nghiệp Tràng Duệ; Khu công nghiệp và Khu đô thị Quang Châu; Khu công nghiệp Nam Sơn – Hạp Lĩnh; Khu công nghiệp Quế Võ hiện hữu và mở rộng…

Ngoài ra, KBC cũng đang đầu tư vào các công ty liên kết như Công ty Cổ phần đầu tư Sài Gòn – Huế; Công ty cổ phần Công nghệ Viễn Thông Sài Gòn; Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Khu Công nghệ cao Sài Gòn… với số tiền hơn 462 tỉ đồng.

Giải trình kết quả kinh doanh hợp nhất quý IV/2015, KBC cho biết, lợi nhuận hợp nhất sau thuế quý IV/2015 là 263,9 tỉ đồng, tăng 106,6 tỉ đồng so với cùng kỳ 2014 chủ yếu là do Tổng công ty đã giảm được chi phí như chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và thanh lý các khoản đầu tư.

Ông Đặng Thành Tâm tự ứng cử ĐBQH
Công ty của ông Đặng Thành Tâm thua lỗ triền miên
Giảng viên ĐH Hùng Vương bị cho thôi việc

Mai Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00