Ông chủ Vinaxuki: "Tôi đã bán cả nhà của cha, của con…"

13:03 | 23/09/2016

1,125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Vinaxuki Bùi Ngọc Huyên chia sẻ: “Tôi đã bán một căn nhà do bố mẹ tôi cho tôi. Căn nhà này do Văn phòng Chính phủ phân cho bố tôi từ năm 1960. Căn nhà thứ hai cũng bị bán là do Bộ Giao thông Vận tải phân cho tôi tại Láng Hạ…”
tin nhap 20160923130128
Ông Bùi Ngọc Huyên bên chiếc xe cả đời “đau đáu”.

Từ một doanh nghiệp đi đầu trong đẩy mạnh nội địa hoá, đến nay Công ty cổ phần ô tô Xuân Kiên (Vinaxuki) lại rơi vào tình cảnh “sống dở chết dở” với khối nợ lên đến 1.200 tỷ đồng trong khi các nhà máy buộc phải ngừng hoạt động 5 năm nay vì không có vốn.

Nói về những ngày này, Chủ tịch Vinaxuki Bùi Ngọc Huyên chia sẻ: “Tôi đã bán một căn nhà do bố mẹ tôi cho tôi. Căn nhà này do Văn phòng Chính phủ phân cho bố tôi từ năm 1960. Căn nhà thứ hai cũng bị bán là do Bộ Giao thông Vận tải phân cho tôi tại Láng Hạ…”

Người đàn ông với “giấc mơ xe ô tô Việt” thừa nhận, khó khăn nhất mà Vinaxuki không lường trước được là tháng 6/2010 khi Vinaxuki đã cơ bản xây dựng và lắp đặt xong các dây chuyền công nghệ và bắt đầu sản xuất thử sản phẩm thì khủng hoảng quay trở lại.

Hàng ngàn ô tô lắp ra bị ế ẩm, giá xe giảm dẫn đến khó khăn trong thu hồi vốn, lợi nhuận từ năm 2009 đến 2011 giảm dần. Năm 2012, sau 20 năm hoạt đồng, lần đầu tiên bị lỗ 45 tỷ đồng. Tại thời điểm đó, không riêng Vinaxuki, tất cả các doanh nghiệp trong ngành ô tô đều lỗ, có công ty lỗ đến 750 tỷ đồng và nợ thuế đến 1.250 tỷ, nợ ngân hàng 7.500 tỷ đồng.

Khó khăn thứ hai phải kể đến là từ năm 2012, khi dự án đầu tư xong, các mẫu đã xuất bán hoặc đang hiệu chỉnh, hoàn thiện thì các ngân hàng đồng loạt cắt vốn lưu động.

“Vinaxuki đã nghe lời Vietcombank bán cả nhà ở, đã vét từng đồng trả nợ lãi ngân hàng để mong được tái cơ cấu được vay vốn lưu động. Chúng tôi không còn vốn để trả lương, mua nguyên liệu, các dây chuyền sản xuất ở 8 nhà máy sản xuất phụ tùng và lắp ráp các dòng xe ô tô, các mỏ cũng ngừng khai thác, các nhà máy tuyển và luyện kim ngừng hoạt động dù thị trường ô tô giữa năm 2013 tăng trưởng trở lại với tốc độ cao. Nhiều loại xe khan hiếm mà Vinaxuki có năng lượng nội địa hoá 40-50% dư sức sản xuất…”, ông cho hay.

tin nhap 20160923130128
Bên trong nhà máy Vinaxuki.

Về các mốc thời gian, năm 2011, Vinaxuki sản xuất 750 tấn khuôn và hoàn thành khuôn mẫu dập hàn, sơn hoàn chỉnh 2 mẫu cabin xe tải đưa vào sản xuất loạt đầu 200 cái thử nghiệm. Năm 2012 sản xuất hoàn thành 1.260 tấn khuôn dập cho các mẫu xe con 5-8 chỗ và dập cắt lazer, cắt plama, hàn, sơn 200 thân vỏ xe con. Vinaxuki cũng dập đồng bộ được hơn 4.010 chi tiết khác nhau, cắt, hàn, sơn hàng loạt.

“Chúng tôi đã lắp thành xe mẫu chạy thử và đầu năm 2012 hết vốn lưu động nên không xuất xưởng được các loại xe con và xe tải theo kế hoạch. Riêng phần lắp ráp xe tải nhỏ phải đạt 5.000 và xe tải nặng 2.000 mục tiêu không hoàn thành cũng vì không có vốn lưu động”, ông cho biết.

Tới đầu năm 2013, nhà sản xuất nội địa này sản xuất xong cabin, xát - xi xe tải 700kg và thân vỏ xe khách. Kết quả đã hoàn thành sản xuất 200 tấn khuôn xe tải nhỏ và 150 tấn khuôn thân vỏ xe khách 18 chỗ. Tuy nhiên, từ đầu năm 2012, không vay được vốn lưu động nên xe tải nhỏ không xuất xưởng được, xe khách 18 chỗ thì đang sản xuất dở dang ở giai đoạn dập khuôn.

Trong câu chuyện của Vinaxuki, ông Huyên cũng đề cập tới “lợi ích nhóm” khi “Vinaxuki là công ty đầu tư công nghệ cao sản xuất các cụm phụ tùng cốt lõi cho ô tô, hàng trăm doanh nghiệp khác họ chỉ lắp ráp giản đơn, họ chỉ buôn bán xe nguyên chiếc nhập khẩu, họ là số đông có nhiều cửa để chạy nên được ủng hộ và vì vậy họ thắng”.

Đồng thời, ông đề cập tới lãnh đạo ngân hàng khi cho rằng: “Họ dùng ngân hàng đè bẹp Vinaxuki vì biết làm gì còn tiền làm vốn. Nhiều nhân viên ngân hàng nói, lãnh đạo một chi nhánh của Vietcombank quyết định sai khi không cho Vinaxuki tái cơ cấu và vay vốn làm công ty chết đứng và nhiều chi nhánh ngân hàng khác khó khăn vì không thu được nợ do các nhà máy đóng cửa”.

Và mặc dù “Chủ tịch một Tập đoàn ô tô năm 2015 lãi trên 10.000 tỷ đồng nói với tôi rằng đừng tin vào nội địa hoá, chỉ có lắp ráp và đến năm 2018 thì nhập khẩu nguyên chiếc mà bán” thì ông Huyên vẫn khẳng định vẫn theo đuổi giấc mơ “ô tô Việt”.

Theo ông Huyên, Việt Nam hoàn toàn đủ khả năng sản xuất phụ tùng, sản xuất các dòng xe chiến lược với mức nội địa hoá ngày càng cao, chất lượng ổn định dần. Điều cần duy nhất là Nhà nước có chính sách đúng, đủ độ khuyến khích và quan trọng hơn là sự điều hành sát sao để chính sách thực thi.

“Chính phủ bảo vệ, đừng bỏ mặc doanh nghiệp cô đơn khi họ đầu tư theo chiến lược, quy hoạch của Chính phủ. Nếu được ngân hàng tái cơ cấu và vay được 200 tỷ vốn lưu động thì nhà máy sẽ vận hành trở lại, Vinaxuki thu hồi vốn trả nợ, bán cổ phần cho cổ đông chiến lược, bán cổ phiếu ra thị trường chứng khoán sau 3 năm phục hồi sản xuất và có lãi…”, ông Huyên khẳng định.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45